Mô tả đặc điểm xơ hóa gan trên một số nhóm bệnh gan bằng đo độ đàn hồi gan thoáng qua. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang Đối tượng: 315 bệnh nhân đã chẩn đoán mắc bệnh gan mạn tính được đo độ xơ hóa bằng máy Fibroscan. Kết quả: Độ tuổi trung bình mắc viêm gan mạn tính là 46,17 ± 14,31 trong đó 2 nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm 36 - 45 tuổi chiếm 24,8% và nhóm từ 46 -55 tuổi là 21,9%. Tỷ lệ mắc bệnh nam/ nữ = 1,625. Sự phân bố tần xuất xơ hóa gan theo Metavir ở nhóm F0: 48,6%
F1: 5,7%
F2: 19,0%
F3: 10,5% F4: 16,2% trong đó các nhóm dưới 65 tuổi xơ hóa giai đoạn 0 chiếm tỷ lệ cao nhất, nhưng ở nhóm trên 65 tuổi xơ hóa giai đoạn 3 và giai đoạn 4 chiếm tỷ lệ cao nhất (33,3%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<
0,05). Độ đàn hồi gan trung bình ở bệnh nhân viêm gan mạn tính là 9,49 ± 7,69 kPa, trong đó độ đàn hồi gan ở nhóm viêm gan virus B mạn là 8,37 ± 6,73 kPa, viêm gan virus C mạn là 9,38 ± 5,50 kPa, viêm gan mạn do rượu là 13,54 ± 10,68 kPa. Nhóm viêm gan virus B, C mạn tính số bệnh nhân có mức độ xơ hóa ở giai đoạn 0 là cao nhất (62%và 35,7%)
thấp nhất ở giai đoạn 1(4,2% và 7,1%), nhóm viêm gan mạn tính dorượu số bệnh nhân có mức độ xơ hóa ở giai đoạn 2
3
4 là cao nhất (40%, 15% và 25%)
thấp nhất ở giai đoạn 0
1(10% và 10%) sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<
0,05).Kết luận: Độ đàn hồi mô gan trung bình ở bệnh nhân viêm gan mạn tính là 9,49 ± 7,69 kPa, trong đó độ đàn hồi gan ở nhóm viêm gan virus B mạn là 8,37 ± 6,73 kPa, viêm gan virus C là 9,38 ± 5,50 kPa, viêm gan do rượu 13,54 ± 10,68 kPa. Nhóm viêm gan virus B, C mạn tính có số bệnh nhân chưa xơ hóa chiếm tỷ lệ cao nhất, nhóm viêm gan mạn tính do rượu chủ yếu là bệnh nhân xơ hóa độ 2 trở lên.