Mô tả đặc điểm TNMNS ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn nhiễm H. pylori theo phân loại Kimura - Takemoto và mối liên quan giữa TNMNS với các tổn thương tiền ung thư trên mô bệnh học. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 72 bệnh nhân có triệu chứng đau thượng vị, khó tiêu đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế và được chỉ định nội soi đánh giá teo niêm mạc dạ dày và có kết quả nghiệm test nhanh urease H. pylori dương tính. Đánh giá mức độ TNMNS theo phân loại Kimura - Takemoto và đối chiếu với thương tổn tiền ung thư (teo, dị sản ruột, loạn sản) trên mô bệnh học theo phân loại Sydney cải tiến. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 55,6 ± 13,13
tỷ lệ nam/nữ giới là 1,4/1,0. Tỷ lệ TNMNS theo phân loại Kimura- Takemoto ở giai đoạn C1 là 37,5%, C2: 40,3%, C3: 9,7%, O1: 11,1% và O3: 1,4%. Trên mô bệnh học cho thấy, tỷ lệ teo niêm mạc ở hang vị là 81,9%, ở cả hang vị và thân vị: 16,7%. Tỷ lệ dị sản ruột ở hang vị, thân vị, cả hang vị và thân vị lần lượt là 36,1%, 2,5% và 11,1%. Tỷ lệ loạn sản độ thấp 12,5% (9/72), loạn sản độ cao 6,9% (5/72) và có 2 trường hợp là ung thư sớm. TNMNS giai đoạn C2 và C3 có tỷ lệ teo trên mô bệnh học cao hơn so với giai đoạn C1 (91,7% vs 63%) và TNMNS các giai đoạn O có tỷ lệ dị sản ruột cao hơn so với các giai đoạn C (77,8% vs 30,2%) với p <
0,05. Kết luận: Mức độ TNMNS liên quan với mức độ teo niêm mạc và dị sản ruột trên mô bệnh học, giai đoạn teo càng nặng trên nội soi thì tần suất teo và dị sản ruột trên mô bệnh học càng cao. Đánh giá TNMNS theo phân loại Kimura - Takemoto là một phương pháp tương đối đơn giản, dễ thực hiện, từ đó có chiến lược theo dõi phù hợp cho từng bệnh nhân viêm dạ dày mạn nhiễm H. pylori nhằm phát hiện tổn thương loạn sản và ung thư sớm.