Mô tả các đặc điểm siêu âm và kiểm chứng giá trị các mô hình quy tắc đơn giản, nguy cơ ác tính theo quy tắc đơn giản, ADNEX để tiên lượng ác tính các BBT trong thai kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo loạt ca hồi cứu với toàn bộ hồ sơ bệnh án có BBT trong thai kỳ được phẫu thuật tại Bệnh viện Từ Dũ (BVTD) thỏa các tiêu chí chọn mẫu trong thời gian từ 01/2019 -12/2020. Kết quả: Có 229 trường hợp có thai với 267 BBT được phẫu thuật, trong đó có 15 bướu ác tính (5,6%). Có 66,7% các bướu ác tính có phản âm kém
96,9% bướu có thành đều là các bướu lành
60% bướu có điểm màu 3 và 4 là bướu ác tính
kích thước lớn nhất BBT trong nhóm lành tính có trung vị là 74 mm, nhóm ác tính là 117 mm
73,3% bướu ác tính có hiện diện mô đặc
60% các bướu ác tính có vách ngăn
98,4% các bướu lành tính không có chồi
99,4% các bướu có bóng lưng là bướu lành tính
tất cả các bướu lành tính đều không có dịch ổ bụng. Quy tắc đơn giản có độ đặc hiệu 99,6%, độ nhạy 44,4%
mô hình nguy cơ ác tính theo quy tắc đơn giản với ngưỡng cắt 30% có độ đặc hiệu 99,6%, độ nhạy 40%
mô hình ADNEX với ngưỡng cắt 10% có độ đặc hiệu 97,2%, độ nhạy 60%. Kết luận: Đặc điểm siêu âm theo IOTA các BBT trong thai kỳ có sự khác biệt giữa hai nhóm bướu lành tính và ác tính. Các mô hình tiên lượng ác tính như: quy tắc đơn giản, nguy cơ ác tính theo quy tắc đơn giản, ADNEX đều có độ đặc hiệu rất cao, tuy nhiên độ nhạy còn thấp.