Liệu pháp phẫu thuật cho ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn đầu: VATS so với phẫu thuật cắt bỏ lồng ngực

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Kim Do Que, Anh Nguyen Trung

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 616.994 +Cancers

Thông tin xuất bản: Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, 2022

Mô tả vật lý: 31-37

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 448346

 Mục đích của nghiên cứu là đánh giá vai trò của phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ bằng video trong điều trị bệnh nhân mắc NSCLC giai đoạn đầu và so sánh với phương pháp phẫu thuật nội soi lồng ngực thông thường. Phương pháp: Tất cả bệnh nhân NSCLC ở giai đoạn IA - IIB được phẫu thuật cắt thùy và bóc tách hạch qua VATS hoặc phẫu thuật nội soi lồng ngực. Các đặc điểm của bệnh nhân được so sánh. Dữ liệu phẫu thuật, các biến chứng được đánh giá và khả năng sống sót được đánh giá bằng phân tích nguy cơ theo tỷ lệ Kaplan- Meier và Cox. Theo dõi từ 14 đến 66 tháng. Kết quả: Từ tháng 5 năm 2008 đến tháng 8 năm 2016, 57 bệnh nhân NSCLC giai đoạn IA - IIB được phẫu thuật cắt thùy VATS và 60 bệnh nhân được phẫu thuật cắt lồng ngực. Có 75 nam và 42 nữ, tuổi trung bình là 56,3, dao động từ 31 - 84. Cắt bỏ tuyến vú được thực hiện cho 106 trường hợp và cắt hai bên được thực hiện cho 11 trường hợp. Thời gian mổ trung bình ở nhóm VATS dài hơn 157 phút so với phẫu thuật mở lồng ngực thông thường, là 124 phút. Không có sự khác biệt thống kê giữa 2 nhóm được tách ra dựa trên đặc điểm của bệnh nhân. Trong 57 trường hợp VATS, 5 trường hợp được chuyển sang phẫu thuật mở lồng ngực. Có một trường hợp tử vong trong nhóm phẫu thuật nội soi lồng ngực thông thường. Một bệnh nhân bị chảy máu, cần được phẫu thuật lại để kiểm soát chảy máu trong mỗi nhóm. Rò rỉ khí kéo dài có 7 trường hợp (10,7%) ở nhóm phẫu thuật mở lồng ngực và 2 trường hợp (3,8%) ở nhóm VATS. Thời gian nằm viện là 18,4 ngày ở nhóm phẫu thuật mở lồng ngực và 12,8 ngày ở nhóm VATS. Tỷ lệ OS trong 5 năm là 67,8% ở nhóm VATS và 71,6% ở nhóm phẫu thuật mở lồng ngực (p = 0,156). Tỷ lệ DFS trong 5 năm là 59,6% ở nhóm VATS và 65,9% ở nhóm phẫu thuật cắt lồng ngực (p = 0,065). Tỷ lệ sống sót theo mô hình Cox không khác biệt đối với VATS so với phẫu thuật cắt lồng ngực (tỷ lệ nguy cơ 0,82
  p = 0,21)
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH