Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Khoa Nội 3, Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp - Hải Phòng

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Lan Anh Kê, Thị Lương Phạm

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2021

Mô tả vật lý: 386-394

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 448491

 Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 102 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có biến chứng thận điều trị tại khoa Nội 3 bệnh viện Hữu Nghị Việt Tiệp Hải Phòng. Kết quả nghiên cứu: Tuổi và giới: Bệnh chủ yếu gặp ở người trên 50 tuổi, chiếm tỷ lệ 94,2%, Nữ chiếm 61,8%, nam chiếm 38,2%. Chế độ ăn và luyện tập: Chỉ có 23,7% số bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn và luyện tập. 57,8% bệnh nhân ĐTĐ type 2 có bệnh lý THA đi kèm. Tình trạng kiểm soát glucose máu: Số bệnh nhân kiểm soát glucose máu đói đạt chiếm tỷ lệ 30,1%, kiểm soát glucose máu bất kỳ chiếm tỷ lệ 19,4%, kiểm soát HbA1C đạt chiếm tỷ lệ 38,3%. Tổn thương thận: có 42,2% số BN có protein niệu (+). Trong 57,8% số BN có protein niệu (-), có 10,8% số BN có MAU (+), 47% số bệnh nhân có MAU (-)
  Tỷ lệ BN có BCTĐTĐ giai đoạn 3, 4, 5 lần lượt là 9,8%, 20,6%, 22,5%. Mối liên quan giữa biến chứng thận với đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng: BN ĐTĐ type 2 có bệnh lý THA kèm theo sẽ có nguy cơ bị BCT gấp 2,57 lần những BN không có THA kèm theo, (p <
  0,05). BN ĐTĐ type 2 không kiểm soát được glucose đói sẽ có nguy cơ bị BCTĐTĐ giai đoạn 3+4 gấp 3,04 lần những BN kiểm soát glucose máu đói đạt, (p <
  0,05). BN ĐTĐ type 2 không kiểm soát đượcHbA1C sẽ có nguy cơ bị BCTĐTĐ giai đoạn 3+4 gấp 3,57 lần những BN kiểm soát tốt, (p <
  0,05).
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH