Nghiên cứu đặt điểm kỹ thuật thực hiện miệng nối tụy – hỗng tràng kiểu Blumgart cải tiến và khảo sát các biến chứng sau phẫu thuật và thái độ xử trí. Đối tượng và phương pháp: Gồm 87 bệnh nhân đượcthực hiện miệng nối tụy hỗng tràng kiểu Blumgart cải tiến sau phẫu thuật cắt đầu tụy tá tràng tại Bệnh viện Trung ương Huế từ 01/2012 đến 12/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 59,5 ± 11,0 (18 - 83) và nam/nữ khoảng 2,1. Đau tức bụng hạ sườn phải hoặc quanh rốn là 66.7%, tắc mật 65,5%, ngứa 58,6% và sút cân 56,3% bệnh nhân. Ống tụy giãn (>
3 mm) là 60,9% và không giãn (≤ 3 mm) là 39,1% bệnh nhân, nhu mô tụy xơ hóa là 31,0% so với nhumô tụy không xơ hóa là 69,0%. Dẫn lưu ống tụy chủ động ra da là 54,7%, không dẫn lưu ống tụy là 27,6% và dẫn lưu bên trong là 5,7% bệnh nhân. Truyền máu trong phẫu thuật 35,8%, số lượng trung bình 571,9 ± 251,0 (350 – 1350 ml) và thời gian phẫu thuật trung bình 280,8 ± 28,9 (220 – 335 phút). Biến chứng chung sau phẫu thuật là 26,4% bệnh nhân. Trong đó, rò tụy 2,3%, chảy máu 5,7%, viêm tụy cấp thoáng qua 13,2% , ứ trệ dạ dày 7,5%, rò miệng nối mật ruột 1,2% và tử vong sau phẫu thuật là 1,2%. Kết luận: Kỹ thuật thực hiện miệng nối tụy hỗng tràng kiểu Blumgart cải tiến dễ làm, an toàn và hiệu quả. Mặc dù biến chứng chung sau phẫu thuật vẫn còn cao nhưng các biến chứng rò tụy, chảy máu thấp và được kiểm soát khá tốt.