Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và cắt lớp vi tính ngực của các ca bệnh viêm phổi do Staphylococcus aureus (tụ cầu vàng) có dấu hiệu lâm sàng, được chẩn đoán xác định bằng bằng các kỹ thuật cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp: 44 bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm phổi do Staphylococcus aureus bằng phương pháp nuôi cấy phân lập định danh: Máu, đờm, dịch rửa phế quản, dịch màng phổi cho kết quả S. aureus (+). Phương pháp: Hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình 56,27 ± 19,5 năm
Nam/nữ = 2,4/1, ho khan 9,1%, ho đờm 77,3%
ho ra máu 22,7%
khó thở 72,78%
sốt (>
39 độ C) 68,2%
đau ngực 36,4%, trung bình: Bạch cầu: 15,31 ± 8,29G/L
hồng cầu 3,97 ± 0,79T/L
tiểu cầu 277,96 ± 8,29G/L, CRP 125,39 ± 86,19mg/l, PCT 47,58 ± 119,46ng/l. Cấy đờm (+) với S. aureus: Lần thứ nhất 61,4%
lần thứ hai 29,5%, lần thứ ba 47,7%. Cấy máu 1 mẫu (+) 40,9%
cấy máu 2 mẫu (+) 13,6%, cấy dịch rửa phế quản (+) với S. aureus 31,8%, cấy dịch màng phổi với S. aureus 25,0%. Kết quả chụp cắt lớp vi tính: Đông đặc 72,7%, nốt lớn ≥ 3mm 45,5%, nốt nhỏ <
3mm 20,5%, hang/nhiều hang 18,2%, kén phổi 9,1%
tràn dịch màng phổi 22,7%, tràn khí màng phổi 2,3%, dày màng phổi 22,7%
giãn phế quản 47,7%, huyết khối ĐMP 4,5%, giãn phế nang 11,4%, hạch lớn trung thất 4,5% và tổn thương cả hai bên phổi 63,6%. Kết luận: Viêm phổi do Staphylococcus aureus thể hiện đa dạng các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính
Các đặc điểm có tần suất xuất hiện cao có vai trò quan trọng trong định hướng, hỗ trợ chẩn đoán viêm phổi do S. aureus.