Mô tả kết quả đo áp lực bàng quang và liên quan đến hệ tiết niệu trên ở bệnh nhân sau mổ dị tật nứt đốt sống bẩm sinh. Đối tượng và phương pháp: hồi cứu 62 bệnh sau mổ dị tật nứt đốt sống bẩm sinh tại Bệnh viện nhi Trung ương, từ 01/2013 đến 31/03/2019. Tất cả bệnh nhân được siêu âm hệ tiết niệu mô tả tình trạng giãn bể thận - niệu quản, chụp niệu đạo - bàng quang ngược dòng mô tả tình trạng trào ngược bàng quang - niệu quản theo phân loại quốc tế và đo áp lực bàng quang với các chỉ sốnhư độ giảm co giãn bàng quang, thể tích bàng quang so với tuổi <
65% và áp lực bàng quang ≥ 30 cmH2O, p <
0,05 có ý nghĩa thống kê. Kết quả: có 62 bệnh nhân dị tật nứt đốt sống bẩm sinh trong đó thoát vị - tủy màng tủy chiếm 72,6% và thoát vị mỡ - tủy màng tủy chiếm 27,4%. Giới nam là 43,5% và 53,6% là giới nữ. Có 29 bệnh nhân trào ngược bàng quang - niệu quản chiếm 46,8% và có 20 bệnh nhân giãn bể thận - niệu quản chiếm 32,3%. Kết quả đo áp lực bàng quang với 41,9% bệnh nhân giảm độ co giãn bàng quang, 12,9% trường hợp thể tích bàng quang so với tuổi <
65% và 22,6% bệnh nhân có áp lực bàng quang ≥ 30 cmH2O. Với bệnh nhân giảm độ co giãn bàng quang có 65,4% giãn bể thận - niệu quản và 65,4% trào ngược bàng quang - niệu quản có ý nghĩa thống kê. Với trường hợp thể tích bàng quang so tuổi <
65% có 75,0% giãn bể thận - niệu quản và 75,0% tràongược bàng quang - niệu quản, có ý nghĩa thống kê. Với bệnh nhân có áp lực bàng quang ≥ 30 cmH2O có 64,3% giãn bể thận - niệu quản và 71,4% trào ngược bàng quang - niệu quản,có ý nghĩa thống kê.