Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân sỏi đường mật được điều trị bằng mổ mở có sử dụng nội soi đường mật bằng ống soi mềm kết hợp tán sỏi điện thủy lực tại Bệnh viện Kiến An.Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân sỏi đường mật, thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 05/2022.Tuổi trung bình của bệnh nhân là 64,6 tuổi, bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm 63,4%. Tỷ lệ bệnh nhân nam là 53,3%, nữ 46,7%. 26,7% có tiền sử phẫu thuật, thủ thuật điều trị sỏi mật, trong đó chủ yếu là lấy sỏi đường mật, dẫn lưu Kehr. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng hạ sườn phải (100%), sốt (73,3%) và vàng da (56,7%). 53,3% bệnh nhân có tam chứng Charcot điển hình. Đa số bệnh nhân có xét nghiệm bạch cầu, Bilirubin toàn phần trong máu và men gan (AST, ALT) tăng, với tỷ lệ lần lượt 56,7%, 70,0%, 63,3% và 66,7%. Siêu âm phát hiện được 73,3% có sỏi đường mật. Chụp cắt lớp vi tính phát hiện được 96,7% có sỏi đường mật, trong đó 60,0% là sỏi đường mật chính ngoài gan kết hợp đường mật trong gan hai bên. 93,3% trường hợp chụp cắt lớp vi tính thấy ống mật chủ giãn, đường kính ống mật chủ trung bình là 15,9 ± 5,9 mm, lớnnhất là 27mm.Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính là hai phương tiện chẩn đoán hình ảnh chính để xác định vị trí, kích thước và số lượng sỏi đường mật.