Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân sỏi đường mật điều trị bằng mổ mở kết hợp nội soi tán sỏi điện thủy lực tại Bệnh viện Kiến An, Hải Phòng

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Anh Tú Hoàng, Bá Phước Nguyễn, Văn Duyệt Phạm, Văn Thương Phạm, Văn Duyên Phùng

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại: 572 Biochemistry

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2023

Mô tả vật lý: 331-338

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 450327

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân sỏi đường mật được điều trị bằng mổ mở có sử dụng nội soi đường mật bằng ống soi mềm kết hợp tán sỏi điện thủy lực tại Bệnh viện Kiến An.Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 30 bệnh nhân sỏi đường mật, thời gian từ tháng 10/2020 đến tháng 05/2022.Tuổi trung bình của bệnh nhân là 64,6 tuổi, bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm 63,4%. Tỷ lệ bệnh nhân nam là 53,3%, nữ 46,7%. 26,7% có tiền sử phẫu thuật, thủ thuật điều trị sỏi mật, trong đó chủ yếu là lấy sỏi đường mật, dẫn lưu Kehr. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là đau bụng hạ sườn phải (100%), sốt (73,3%) và vàng da (56,7%). 53,3% bệnh nhân có tam chứng Charcot điển hình. Đa số bệnh nhân có xét nghiệm bạch cầu, Bilirubin toàn phần trong máu và men gan (AST, ALT) tăng, với tỷ lệ lần lượt 56,7%, 70,0%, 63,3% và 66,7%. Siêu âm phát hiện được 73,3% có sỏi đường mật. Chụp cắt lớp vi tính phát hiện được 96,7% có sỏi đường mật, trong đó 60,0% là sỏi đường mật chính ngoài gan kết hợp đường mật trong gan hai bên. 93,3% trường hợp chụp cắt lớp vi tính thấy ống mật chủ giãn, đường kính ống mật chủ trung bình là 15,9 ± 5,9 mm, lớnnhất là 27mm.Siêu âm và chụp cắt lớp vi tính là hai phương tiện chẩn đoán hình ảnh chính để xác định vị trí, kích thước và số lượng sỏi đường mật.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH