Nghiên cứu này đánh giá sinh trưởng của giống Keo lai (BV10, BV16, BV71, BV73, BV75, BV32, BV33, TB11, AH1, TB6, TB12) và Keo tai tượng (KTT) làm đối chứng (lô hạt hỗn hợp từ vườn giống) đã được cải thiện giống để cung cấp gỗ lớn trên các loại đất chưa trong Keo lai, hay đất trống mới, nhắm sớm cung cấp gỗ lớn, nâng cao giá trị và hiệu quả rừng trồng phục vụ sản xuất. Đảnh giá sinh trưởng thực hiện ở 2 khảo nghiệm giống mở rộng tại vùng Đông Bắc bộ (Bác Sơn, Uông Bí, Quảng Ninh) và Bắc Trung bộ (Cẩm Tú, Cẩm Thủy, Thanh Hóa) ở thởi điểm 36 tháng tuổi. Tại Quảng Ninh: chưa có sự sai khác rõ rệt giữa các dòng về các chỉ tiêu sinh trưởng và tỷ lệ sống (ngoại trừ chiều cao vút ngọn)
D1,3trung bình toàn thí nghiệm là 11,35 cm, Hvn, HdcvàVthântương ứng là 12,26 m, 8,26 m và 86,70 dm/cây
về năng suất, có sự khác biệt khá lớn giữa các công thức khảo nghiệm, dòng BV73 và AH1 có năng suất từ 24,01 đến 24,73 m/ha/nam vượt trội hơn so với các dòng khác tham gia khảo nghiệm (các chi tiêu chất lượng của 2 dòng này cũng tốt nhất). Tại Thanh Hóa toàn khảo nghiệm có: tỷ lệ song trung bình đạt 74,6%
D1,3 đạt 9,55 cm
Hvnđạt 10,14 m
Vthântrung bình đạt 39,88 dm. Có sự sai khác vé Hvn nhưng D1,3, không có sự sai khác giữa các dòng Keo lai. Hai dòng BV32 và BV73 có năng suất cao nhất trong khảo nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đã chọn được các dòng Keo lai có náng suất cao đé tróng tai Quảng Ninh
các dòng vô tính Keo lai khảo nghiệm tại Thanh Hóa cần có thém đánh giá ở các năm tiếp theo.