Lọn cải lai Lx((YMS) và Yx(LMS) là kết quả tạo ra từ lợn lai LXVCN-MS15 và YxVCN-MS15 được phối với L và Y tại Trung tâm Nghiên cứu Lon Thụy Phương. Thí nghiệm được thực hiện: (1) Tuyển chọn 80 lợn cải lai hậu bị Lx(YVCN-MS15) và 80 Yx(LVCN-MS15) để nuôi kiểm tra năng suất cá thể nhằm xác định tăng khối lượng, dày mỡ lưng, tiêu tốn thức ăn và đặc điểm sinh lý sinh dục tại Trung tâm Nghiên cứu Lợn Thụy Phương, từ tháng 2/2015 đến tháng 10/2015 và tuyển chọn 30 lợn nái lai Lx(YVCN-MS15) và 30 Yx(LVCN-MS15) cho phổi với đực Duroc (D) để đánh giá năng suất sinh sản, thực hiện tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Hưng Tuyến, từ tháng 7/2015 đến tháng 12/2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Tăng khối lượng, dày mo lung, tiêu tốn thức ăn của 2 nhóm lợn cái lai hậu bị Lx(YVCN-MS15) và Yx(LVCN-MS15) là 726,63 và 727,44 g/con/ngày
13,67 và 13,63mm
2,66 và 2,67kg TA/kg TKL (P<
0,05). (2) Yếu tố giống không ảnh hưởng đến tất cả các tính trạng sinh sản nghiên cứu
Mùa vụ ảnh hưởng đến các tính trạng SCSS và KCLÐ
Lứa đẻ ảnh hưởng rất rõ rệt đến các tính trạng SCSS, SCSS, KLSS/6, SCSS và KLCS/6. (3) Tuổi phối giống và tuổi đẻ lần đầu là 221,77 và 222,20 ngày và 339,20 và 339,90ngày (P>
0,05). (4) Năng suất sinh sản 90 ổ của 3 lúa đẻ đầu của mỗi nhóm lợn nái lai này khi phối với đực D cho thấy năng suất sinh sản tốt: SCSS là 13,84 và 13,87 con
SUCCESS là 13381015 và 13,39±0,16 con
SCCS 12,46 và 12,51 con
KLSS/con là 1,34 và 1,35kg
KLCS/con là 6,52 và 6,46kg: KLCS/6 là 81,16 và 80,78 và KCLĐ là 154,67 và 154,83 ngày.