Mô hình tiên đoán kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt dựa vào tuổi, nồng độ PSA huyết thanh, thăm trực tràng và thể tích tuyến tiền liệt

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Anh Toàn Đỗ, Trung Trực Lê, Xuân Thái Ngô, Tuấn Vinh Nguyễn, Vương Bảo Anh Nguyễn, Xuân Toàn Nguyễn, Minh Sâm Thái, Quốc Hãn Tô, Quyền Tô, Võ Anh Vinh Trang

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 2021

Mô tả vật lý: 213-221

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 450587

 Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) là một loại ung thư phổ biến thứ hai ở nam giới, tần suất ngày một tăng tại Việt Nam. Hiện tại chưa có mô hình nào giúp tiên đoán ung thư tuyến tiền liệt cho người Việt, chủ yếu sử dụng các mô hình của các nước Âu-Mỹ (da trắng, da đen). Nghiên cứu này đánh giá sự tương quan giữa giá trị nồng độ PSA huyết thanh, tuổi, thể tích và kết quả giải phẫu bệnh của sinh thiết tuyến tuyền liệt dưới hướng dẫn siêu âm qua ngã trực tràng (TRUS) nhằm xây dựng mô hình tiên đoán ung thư tuyến tiền liệt cho đàn ông người Việt Nam đến khám tại các bệnh viện trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Chợ Rẫy, Bình Dân, Nhân dân Gia Định nghi ngờ ung thư tuyến tiền liệt được chỉ định sinh thiết tuyến tiền liệt dưới hưỡng dẫn TRUS từ tháng 01/2017 đến tháng 05/2020. Biến số nghiên cứu: tuổi, PSA huyết thanh, thăm khám trực tràng (DRE), thể tích TTL, kết quả giải phẫu bệnh lý (GPBL). Kết quả: 1160 bệnh nhân thoả tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình: 72,26 ± 10,27 tuổi. Mỗi tuổi tăng khiến tăng nguy cơ sinh thiết TTL ác tính lên 3,5% (OR=1,035
  p <
 0,001). Hầu hết bệnh nhân đến khám khi có triệu chứng (89,1%), đa số là do tiểu khó (44,9%). 419 bệnh nhân (36,1%) có kết quả DRE nghi ngờ ác tính. DRE nghi ngờ ác tính khiến khả năng ung thư TTL tăng gấp 5,7 lần so với không nghi ngờ (OR=5,685
  p <
 0,001). Nồng độ PSA huyết thanh trung bình: 42,89 ± 39,41 ng/mL, trung vị: 23 ng/mL. Phần lớn bệnh nhân có PSA trong khoảng 4,00 – 19,99 ng/mL (44,6%) và ≥100 ng/mL (21,6%). Mỗi 1 ng/mL PSA tăng khiến xác suất sinh thiết TTL ác tinh tăng 4% (OR=1,040
  p <
 0,001). Thể tích TTL trung bình: 53,73 ± 33,84 mL. Mỗi 1 mL TTL tăng khiến xác suất sinh thiết TTL ác tính giảm 1,2% (OR=0,988
  p <
 0,001). Kết quả GPBL là: tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH) - 51,4%, Adenocarcinoma - 44,2%, tiền ác tính (AAH, PIN) - 2,9%, ASAP - 1,1%, Polyp biểu mô sợi - 0,1%, Lymphoma - 0,1%, Leiomyosarcoma - 0,1% và Carcinoma tế bào gai TTL - 0,1%. Số bệnh nhân có biểu hiện viêm TTL là 269 (23,2%), 259/269 thuộc nhóm kết quả GPBL lành tính. Chỉ 10 bệnh nhân ung thư TTL có kèm biểu hiện viêm TTL. Viêm cấp tính ảnh hưởng mạnh lên PSA hơn viêm mạn tính (p <
 0,001). Viêm dạng hạt không ảnh hưởng lên PSA so với không viêm. Áp dụng hồi quy logistic nhị phân xây dựng mô hình dự đoán kết quả sinh thiết TTL ác tính gồm: tuổi, PSA, DRE, thể tích TTL có độ chính xác lên đến 81,9%.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH