Đánh giá bước đầu kết quả lâm sàng hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu thuật điều trị ung thư thực quản ngực mổ được bằng kỹ thuật DIBH-VMAT. Đối tượng và phương pháp: 22 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được lựa chọn, hóa trị hàng tuần với carboplatin (AUC = 2), paclitaxel (50mg/m2 da) vào các ngày 1, 8, 15, 22 và 29, kết hợp đồng thời xạ trị DIBH-VMAT liều 41,4Gy, phân liền 1,8Gy/ngày, trải liều thường quy, trường chiếu bao phủ u nguyên phát, hạch di căn và vùng hạch nguy cơ đến chặng 2. Đánh giá đáp ứng sau kết thúc hóa xạ trị đồng thời tiền phẫu thuật 3 tuần và chuyển phẫu thuật triệt căn. Kết quả: Thời gian theo dõi trung bình 17,4 tháng (4,5-43,8 tháng), tất cả bệnh nhân hoàn thành phác đồ hóa xạ trị tân bổ trợ và phẫu thuật triệt căn. Độc tính sớm độ ba chỉ gặp giảm bạch cầu lympho ở 2 trường hợp (9,1%). Biến chứng phẫu thuật gặp ở 2 trường hợp (9,1%), rò miệng nối điều trị bảo tồn 2 trường hợp (9,1%) hẹp miệng nối vừa cần nong nội soi. Không có độc tính/biến chứng độ 4 và 5. Có 14 trường hợp (63,6%) đạt đáp ứng bệnh học hoàn toàn, tất cả bệnh nhân đều đạt phẫu thuật triệt căn R0 (triệt căn vi thể). Có 4 bệnh nhân tái phát miệng nối ngay vùng rìa trường chiếu tại cổ, xạ trị lại và đạt đáp ứng hoàn toàn. Phân tích sống thêm: Sống thêm toàn bộ trung bình 21,1 tháng, sống thêm toàn bộ 1 năm, 2 năm và 3 năm đạt lần lượt 95,2%, 95,2% và 83,3%. Sống thêm không tiến triển tại chỗ-tại vùng 1 năm, 2 năm và 3 năm lần lượt là 89,9%
75,6% và 54,0%. Kết luận: Hóa xạ trị tân bổ trợ sử dụng kĩ thuật DIBH-VMAT trên BN ung thư thực quản ngực giai đoạn II, III mổ được cho tỷ lệ đáp ứng tốt, độc tính/biến chứng chấp nhận được. Cần theo dõi sống thêm dài hạn và thu thập thêm BN để phân tích sâu hơn.