Đánh giá kết quả phẫu thuật bảo tồn vú và thời gian sống còn không bệnh (DFS), thời gian sống còn toàn bộ (OS) trong điều trị ung thư biểu mô tuyến vú (UTV) có kết hợp xạ trị trong mổ IORT tại Bệnh viện Trung Ương Huế. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 89 bệnh nhân (BN) UTV giai đoạn T1N0M0 - T2N0M0 và kích thước u ≤ 3cm, được phẫu thuật bảo tồn và có kết hợp xạ trị trong mổ IORT tại Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 1 năm 2014 đến tháng 8 năm 2022. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 48,2 ± 9,3 tuổi. Bệnh nhân có kích thước u T1 chiếm 62,9%. Bệnh nhân pN0 chiếm 94,3%. Có 76 kết quả giải phẫu bệnh (GPB) Carcinoma thể ống xâm nhập (OXN) chiếm 85,4%. Bệnh nhân nhóm Luminal A chiếm tỷ lệ cao nhất (57,3%). Sau 5 năm, có 13 bệnh nhân tái phát chiếm tỷ lệ 14,6%. Thời gian sống thêm không bệnh DFS trung bình là 103,5 ± 3,3 tháng. Sống thêm không bệnh 5 năm đạt 85,4 %. Trung bình thời gian sống thêm toàn bộ OS là 110,2 ± 1,8 tháng [95% CI 106,68-113,81]. Kết quả sống thêm toàn bộ 5 năm của cả nhóm nghiên cứu ước tính đạt 95,5%. DFS ở nhóm T1, hạch âm cao hơn ở nhóm T2, hạch dương. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p <
0,05, nhưng không có ý nghĩa thống kê khi so sánh yếu tố tuổi lớn hơn hay bé hơn 40, p = 0,72. OS ở nhóm T1, hạch âm, tuổi >
40, cao hơn ở nhóm T2, hạch dương, và tuổi <
40. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, p <
0,05. Kết luận: Phẫu thuật bảo tồn ung thư vú có kết hợp xạ trị trong mổ IORT là an toàn, có thời gian sống còn không bệnh, thời gian sống còn toàn bộ chấp nhận được và hiệu quả và cần thiết trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm.