Tìm hiểu mối liên quan của các thông số chuyển hóa 18F-FDG trên hình ảnh PET/CT với thời gian sống thêm không bệnh tiến triển ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp (UTTG) thể biệt hoá (TBH) kháng iốt phóng xạ. Đối tượng và phương pháp: 85 bệnh nhân UTTG thể biệt hóa kháng iốt phóng xạ có tổn thương được phát hiện trên hình ảnh 18F-FDG PET/CT được đưa vào nghiên cứu. Các thông số chuyển hoá 18F-FDG ở tổn thương tái phát/di căn gồm các giá trị hấp thu chuẩn (SUVmax và SUVpeak), tổng MTV (tMTV) và tổng TLG (tTLG) được đánh giá. Đường cong tỷ lệ sống sót bệnh không tiến triển (PFS) và giá trị của các thông số chuyển hoá 18F-FDG được đánh giá bằng phương pháp Kaplan-Meier và các phân tích đơn biến, đa biến Cox. Giá trị trung bình của các thông số chuyển hóa tại tổn thương tái phát/di căn gồm SUVmax cao nhất, SUVpeak cao nhất, tTLG, tMTV lần lượt là 11,94 ± 12,6g/ml
7,03 ± 8,9g/ml
39,16 ± 100,6g/ml x cm3
5575 ± 14327mm3. 45/85 (52,9%) bệnh nhân tiến triển bệnh trong thời gian theo dõi với trung vị PFS là 8,5 tháng (4,8 x 57,3 tháng). Tỷ lệ sống sót bệnh không tiến triển cao hơn ở bệnh nhân có tTLG <
6,34g/ml x cm3, tMTV <
1699mm3. Phân Các thông số chuyển hóa 18F-FDG trên PET/CT có mối liên quan với PFS và có thể được sử dụng như một chỉ số tiên lượng bệnh tiến triển ở bệnh nhân UTTG thể biệt hóa kháng iốt phóng xạ.