Mối liên quan giữa các thông số chuyển hoá 18F-FDG PET/CT với sống thêm không tiến triển ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hoá kháng iốt phóng xạ

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Ngọc Hà Lê, Thị Tuyết Nhung Lê, Hồng Sơn Mai, Thanh Hướng Nguyễn, Thị Nhung Nguyễn, Thị Phương Nguyễn, Thị Bích Hạnh Trần

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 2023

Mô tả vật lý: 34 - 42

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 451942

 Tìm hiểu mối liên quan của các thông số chuyển hóa 18F-FDG trên hình ảnh PET/CT với thời gian sống thêm không bệnh tiến triển ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp (UTTG) thể biệt hoá (TBH) kháng iốt phóng xạ. Đối tượng và phương pháp: 85 bệnh nhân UTTG thể biệt hóa kháng iốt phóng xạ có tổn thương được phát hiện trên hình ảnh 18F-FDG PET/CT được đưa vào nghiên cứu. Các thông số chuyển hoá 18F-FDG ở tổn thương tái phát/di căn gồm các giá trị hấp thu chuẩn (SUVmax và SUVpeak), tổng MTV (tMTV) và tổng TLG (tTLG) được đánh giá. Đường cong tỷ lệ sống sót bệnh không tiến triển (PFS) và giá trị của các thông số chuyển hoá 18F-FDG được đánh giá bằng phương pháp Kaplan-Meier và các phân tích đơn biến, đa biến Cox. Giá trị trung bình của các thông số chuyển hóa tại tổn thương tái phát/di căn gồm SUVmax cao nhất, SUVpeak cao nhất, tTLG, tMTV lần lượt là 11,94 ± 12,6g/ml
  7,03 ± 8,9g/ml
  39,16 ± 100,6g/ml x cm3
  5575 ± 14327mm3. 45/85 (52,9%) bệnh nhân tiến triển bệnh trong thời gian theo dõi với trung vị PFS là 8,5 tháng (4,8 x 57,3 tháng). Tỷ lệ sống sót bệnh không tiến triển cao hơn ở bệnh nhân có tTLG <
  6,34g/ml x cm3, tMTV <
  1699mm3. Phân Các thông số chuyển hóa 18F-FDG trên PET/CT có mối liên quan với PFS và có thể được sử dụng như một chỉ số tiên lượng bệnh tiến triển ở bệnh nhân UTTG thể biệt hóa kháng iốt phóng xạ.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH