Đánh giá phân bố liều kĩ thuật mô phỏng 4DCT so với 3DCT. Đối tượng và phương pháp: Thể tích đại thể (GTV) và thể tích lâm sàng (CTV) được phác họa trên tất cả 10 giai đoạn hô hấp khi chụp 4DCT cho 30 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC). PTV-3D tạo bởi bộ dữ liệu CT1 và PTV- 4D từ dữ liệu AVG10. Thể tích lập kế hoạch xạ trị (PTV) và biểu đồ thể tích liều (DVH) được so sánh giữa các kế hoạch điều trị 3D và 4D. Kết quả: Thể tích trung bình PTV3D, PTV4D lần lượt 460 ± 179 (69-820) cm3 và 401 ± 167 (127-854) cm3 với p=0,0018. Liều phân bố xạ trị phổi kĩ thuật mô phỏng 4DCT thấp hơn. So với kĩ thuật 3DCT thì V5, V10 và V20, với giá trị lần lượt là 55,8%, 40,5%, 28,9% và 59,9%, 44,6%, 31,2%, khác biệt có ý nghĩa. Tuy nhiên, phân bố liều V30 của phổi, tim, thực quản, tủy sống không có khác biệt. Chỉ số CI (Conformity index) và chỉ số DHI (Dose Homogeniety Index) không có khác biệt giữa hai kĩ thuật. Kết luận: Xác suất biến chứng mô lành NTCP (Normal Tissue Complication Probability) của phổi, tim trong kế hoạch 4DCT thấp hơn 3DCT. Tuy vậy, giá trị này chỉ mang ý nghĩa lý thuyết.