Đánh giá độ ổn định sơ khởi sau phẫu thuật ở bệnh nhân cấy ghép implant răng sau hàm trên, có chỉ định nâng xoang kín bằng thủy lực có ghép xương tại bệnh viện Răng hàm mặt Trung Ương và bệnh viện Đại học Y Hải Phòng. Đối tượng và phương pháp: 33 vị trí mất răng hàm sau trên được chỉ định nâng xoang kín bằng thủy lực có ghép xương và cấy implant. Tìm mối tương quan với vị trí răng mất, chiều cao xương có ích, mật độ xương trước phẫu thuật, chiều dài và đường kính implant. Kết quả: Độ ổn định sơ khởi 35N/cm2 - 45Ncm2: 69,7%, >
45 N/cm2: 30,3%, p <
0,05. Nhóm răng hàm nhỏ: mức ổn định sơ khởi >
45N/cm2 đạt 28,5%. Nhóm răng hàm lớn: mức ổn định sơ khởi >
45N/cm2 đạt 30,7. Mật độ xương loại D2 100% đạt độ ổn định >
45N/cm2, D3: 29,63% đạt >
45N/cm2, D4, 100% đạt 35 - 45N/cm2, (p <
0,05). Chiều cao xương có ích <
5mm, độ ổn định sơ >
45 Ncm2: 25%, chiều cao xương có ích 5 - 6mm, độ ổn định sơ khởi >
45 N/cm2 đạt 33,33% (p >
0,05). Chiều dài implant 10mm, có độ ổn định sơ khởi 35N/cm2 - 45 N/cm2: 62,5%. Chiều dài implant 11,5mm, có mức ổn định sơ khởi 35- 45 N/cm2: 76,47%. Đường kính implant 4mm có mức ổn định sơ khởi 35 - 45 N/cm2, đạt tỉ lệ: 57,14%, đường kính implant 4,5mm có mức ổn định sơ khởi 35 - 45 N/cm2, đạt: 83,33%, đường kính implant có mức ổn định sơ khởi 35- 45 N/cm2, đạt 70% (p >
0,05).