Đánh giá kết quả điều trị và độc tính của xạ trị triệt căn sử dụng kĩ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT: Volumetric Modulated Arc Therapy) cho ung thư đầu cổ giai đoạn tại chỗ tại vùng, tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu thực hiện trên người bệnh được chẩn đoán ung thư đầu cổ (vòm mũi họng, họng miệng, hạ họng, thanh quản) có chỉ định xạ trị triệt căn từ tháng 1/2015 đến tháng 11/2022. Các bệnh nhân được xạ trị bằng kĩ thuật VMAT, liều triệt căn (66-70Gy), trong 33-35 phân liều 2Gy. Kết quả điều trị bao gồm đáp ứng, sống thêm và độc tính điều trị được ghi nhận. Kết quả: 40 bệnh nhân với tuổi trung bình 59,3, tỷ lệ nam/nữ là 2,3. Tỷ lệ bệnh nhân ung thư vòm họng, họng miệng và hạ họng-thanh quản lần lượt là 67,5%, 7,5% và 25%
phân bố theo giai đoạn I-II, III, IV lần lượt là 20%, 37,5% và 42,5%. 100% bệnh nhân hoàn thành được chu kì xạ trị triệt căn (66-70Gy). Tỷ lệ đáp ứng điều trị là 90%, trong đó đáp ứng hoàn toàn đạt 62,5%. Sau thời gian theo dõi trung bình 33,1 tháng (5,3-73,5 tháng), tỷ lệ sống thêm toàn bộ (OS) và sống thêm không tiến triển (PFS) 3 năm lần lượt là 88,6% và 86,6%. Độc tính cấp liên quan điều trị đa số ở độ 1-2, độc tính độ 3 bao gồm viêm da vùng xạ (7,5%) và viêm niêm mạc miệng (20%). Các tác dụng phụ muộn thường gặp nhất là khô miệng (75%) và rối loạn chức năng nuốt (45%), đều ở độ nhẹ. Kết luận: Xạ trị triệt căn điều biến thể tích cung tròn (VMAT) ung thư đầu cổ cho hiệu quả lâm sàng cao, độc tính và biến chứng muộn sau điều trị chấp nhận được. Nên coi VMAT là kĩ thuật điều trị tiêu chuẩn cho bệnh lý ung thư vùng đầu cổ.