Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân chửa ngoài tử cung điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2020 đến tháng 5/2022

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Nguyên Hùng Đào, Văn Sơn Hoàng, Hà Việt Hưng Nguyễn

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2022

Mô tả vật lý: 304-309

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 453495

 Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân chửa ngoài tử cung điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 6/2020 - 5/2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, phân tích mô tả trên 111 bệnh nhân CNTC điều trị tại Bệnh viện Quân Y 103 từ 6/2020-5/2022. Có 3 phương pháp điều trị được áp dụng: phẫu thuật mở bụng (PTMB), phẫu thuật nội soi (PTNS) và điều trị nội khoa bằng methotrexat (MTX). Kết quả: Tuổi trung bình 32,68 ± 5,55 tuổi
  nghề nghiệp tự do chiếm 45%. Bệnh nhân có 2 con chiếm 54,95%. 45,05% bệnh nhân có tiền sử nạo phá thai, 26,23% bệnh nhân có tiền sử mổ cũ ổ bụng. Đau bụng vùng hạ vị chiếm 95,5%, ra máu âm đạo chiếm 67,57%, chậm kinh chiếm 56,76%. Khám lâm sàng khối nề ở phần phụ đau chiếm 87,39%, túi cùng Douglas đau chiếm 73,87%, có phản ứng cơ thành bụng chiếm 67,57%, tử cung to hơn bình thường chiếm 38,74%, gõ đục vùng thấp chiếm 37,84%. Triệu chứng sốc mất máu chiếm 3,6%. 41,38% bệnh nhân có nồng độ βhCG từ 1000-3000 mUI//ml
  27,59% bệnh nhân có nồng độ βhCG từ 3000-5000 mUI/ml, nồng độ βhCG dưới 1000 mUI/ml có 24,14%, nồng độ βhCG từ 5000 trở lên chiếm 6,9%. 100% bệnh nhân điều trị bằng MTX có nồng độ βhCG dưới 5000 mUI/mml. Có 55,86% bệnh nhân siêu âm có túi thai ngoài tử cung điển hình, hình ảnh siêu âm khối cạnh tử cung chiếm tỉ lệ 44,14%. Kích thước khối CNTC dưới 3cm chiếm tỉ lệ 79,28%, kích thước túi thai ≥ 3cm chiếm 20,72%.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH