Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân đa u tủy xương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu trên 96 bệnh nhân đa u tủy xương được chẩn đoán, điều trị và ghép tế bào gốc tự thân tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học trong giai đoạn từ 2018 - 2021. Kết quả: Thể ĐUTX gặp nhiều nhất là tăng đơn dòng IgG (62,5%) sau đó là tăng đơn dòng IgA(18,75%) và chuỗi nhẹ (18,75%). Nhóm bệnh nhân ĐUTX ở giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất (69,8%), sau đó là đến giai đoạn I (18,7%). Số bệnh nhân nhập viện ở giai đoạn III chiếm tỷ lệ thấp nhất (11,5%). Thể ĐUTX gặp nhiều nhất là tăng đơn dòng IgG (62,5%) sau đó là tăng đơn dòng IgA (18,75 %) và chuỗi nhẹ (18,75%). Nhóm bệnh nhân ĐUTX ở giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất (69,8%), sau đó là đến giai đoạn I (18,7%). Số bệnh nhân nhập viện ở giai đoạn III chiếm tỷ lệ thấp nhất (11,5%). Nồng độ Hemoglobin trung bình là 94,1 ± 20,4 (g/l), số lượng bạch cầu (6,42 ± 2,38 G/l), số lượng tiểu cầu (186,4 ± 75,3 G/l), số lượng tế bào tủy xương (71,16 ± 68,7 G/l), tỷ lệ % dòng tương bào trong tủy (35,6 ± 21,3 %). IgG (6281,0 ± 2938,6 mg/L), IgA (3521,4 ± 1405,3 mg/L), Kappa tự do (1201,5 ± 1422,1), Lambda tự do (2194,7 ± 2421,1), ß2 microglobulin (4,24 ± 6,67 mg/L). Kết luận: Thể ĐUTX gặp nhiều nhất là tăng đơn dòng IgG. Nhóm bệnh nhân ĐUTX ở giai đoạn II chiếm tỷ lệ cao nhất.