Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái của A. Grandis đã được xác định trong nghiên cứu này. Kết quả thu được cho thấy, trứng của nó có dạng hình cầu, màu trắng xám, sau đó là màu nâu xám, đường kính trung bình 2 ± 0,2mm. Giai đoạn ấu trùng có màu trắng đến cuối giai đoạn ấu trùng thứ 3 có màu vàng nâu. Giá trị trung bình của chiều dài và chiều rộng cơ thể của cá thể tiên nữ thứ nhất, cá thể thứ 2 và cá thể thứ 3 lần lượt là 17mm và 3 ± 25mm, 27mm và 5 ± 5mm, và 41 ± 5mm và 7 ± 5mm. Chiều dài cơ thể trung bình của nhộng là 26 ± 5 mm và chiều rộng trung bình là 8 mm. Con cái trưởng thành lớn hơn con đực trưởng thành, với chiều dài cơ thể trung bình và trung bình chiều rộng của con cái tương ứng là 50 mm và 15 mm, trong khi chiều dài cơ thể trung bình và chiều rộng của con đực trưởng thành lần lượt là 39 ± 5 mm và 12 ± 5 mm. Con trưởng thành hoạt động vào ban đêm, trong khi ấu trùng hoạt động chủ yếu vào ban ngày. Gỗ thối là thức ăn ưa thích nhất cho cả ấu trùng và trưởng thành. Điều kiện thích hợp cho nấm A. grandis phát triển là nhiệt độ mát, độ ẩm cao, thường trú ngụ ở thân và gốc cây bị thối, đặc biệt là ở vỏ cây. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng mỗi con cái có thể đẻ từ 24 - 36 quả trứng, trung bình mỗi con cái là 30,9 trứng, tỷ lệ giới tính đực và cái trong nhộng là 1,0: 1,18. Thời kỳ phát triển trung bình của trứng, ấu trùng, nhộng, trưởng thành trong các điều kiện môi trường khác nhau là 18
61
16 và 27 ngày, tương ứng. Tuổi thọ của con trưởng thành rất cao, dao động từ 50 đến 71 ngày, và ở nhiệt độ thấp hơn vào mùa hè, tuổi thọ càng cao. Tỷ lệ phát triển hoàn thiện từ trứng thành con trưởng thành ở các điều kiện khác nhau từ 45,83% đến 48,8%.