Kết quả bước đầu điều trị đa mô thức bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm có làm xét nghiệm methyl hóa MGMT tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Quang Biểu Bùi, Anh Tuấn Đào, Mạnh Đức Lê, Văn Huân Lê, Văn Nguyên Lê, Thị Thanh Hương Nguyễn, Xuân Kiên Nguyễn, Kim Thoa Trần

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 2023

Mô tả vật lý: 213-220

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 454821

 Đánh giá kết quả bước đầu điều trị đa mô thức bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm tại Bệnh viện TWQĐ 108 và bước đầu đánh giá vai trò của của tình trạng methyl hóa MGMT cùng một số yếu tố ảnh hưởng trong tiên lượng bệnh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 21 bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2022, được phẫu thuật, và hóa xạ trị, hóa trị bổ trợ theo sau. Đánh giá độc tính của hóa xạ trị, đáp ứng trên lâm sàng đối với các bệnh nhân còn u tồn dư, tỷ lệ kiểm soát tại chỗ tại vùng và tỷ lệ sống thêm cùng các yếu tố ảnh hưởng như tình trạng methyl hóa MGMT, IDH, KPS, mức độ phẫu thuật cắt u, chỉ số RPA. Kết quả: Trong nghiên cứu có 9/21 (42,9%) bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ u, 8/21 (38,1%) được cắt u một phần và 4/21 (19%) chỉ sinh thiết u. Tình trạng methyl hóa gen MGMT phát hiện trên 7/21 (33,3%), 50% bệnh nhân làm IDH có đột biến gen. Trên 12 bệnh nhân không cắt được toàn bộ u, sau hóa xạ trị được đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn RANO cho thấy đa phần bệnh nhân ở trạng thái ổn định 58,3%, 4 bệnh nhân tiến triển (33,3%), 1 bệnh nhân đáp ứng một phần (8,3%). Thời gian sống thêm toàn bộ (OS) trung bình là 367 ± 26 ngày. Sống thêm không tiến triển (PFS) trung vị ở nhóm nghiên cứu là 303 ngày. Tại thời điểm 6 tháng, tỷ lệ sống thêm toàn bộ là 81,2%, tỷ lệ sống thêm không tiến triển là 83,8%. OS trung bình của 2 nhóm bệnh nhân có tình trạng Methyl hóa MGMT và không methyl hóa MGMT lần lượt là: 322 ngày và 373 ngày (p=0,75), PFS trung bình của 2 nhóm có methyl hóa và không methyl hóa MGMT lần lượt là 326 ngày và 270 ngày (p=0,6). Tỷ lệ OS 6 tháng của nhóm cắt toàn bộ u là 100% trong khi ở nhóm không cắt được toàn bộ u là 70,7% (p=0,17). Tỷ lệ PFS 6 tháng của nhóm cắt toàn bộ u là 100%, nhóm không cắt được toàn bộ là 72,9% (p=0,14). Tỷ lệ OS 6 tháng của nhóm ≤ 50 tuổi và >
  50 tuổi là 85,7% (trung bình 383 ngày) và 77,1% (trung bình 314 ngày), p=0,55. OS trung bình của nhóm có KPS trước phẫu thuật ≥ 90 cao hơn ở nhóm có KPS <
  90 (392 ngày so với 197 ngày, p=0,17). PFS trung bình của nhóm KPS trước phẫu thuật ≥ 90 và <
  90 là 317 ngày và 184 ngày (p=0,14). Tất cả bệnh nhân đều dung nạp điều trị tốt, không có độc tính nghiêm trọng đe dọa tính mạng của bệnh nhân. Tác dụng không mong muốn độ 3, 4 chỉ gặp ở 2 bệnh nhân có tăng men gan GOT/GPT (9,5%), còn lại hầu hết là độ 1, 2.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH