Tổng số bệnh nhân là 50 , trong đó 34 ca thay van hai lá cơ học đơn thuần, 16 trường hợp thay van ĐMC cơ học đơn thuần. Tuổi phẫu thuật trung bình: 7,58 ± 6,01 năm (Tuổi thấp nhất là 7 tháng, cao nhất là 15 năm). Nam: 29 bệnh nhân ( 58%), nữ: 21 bệnh nhân (42%). Siêu âm trước khi ra viện và sau 3 tháng chúng tôi thấy kết quả gần như nhau: EF trung bình: van HL cơ học: 56,28 ± 10,67 %
van ĐMC: 54,72 ± 9,66 % .Chênh áp trung bình: Van HL: 3,18 ± 1,25
van ĐMC: 12,12 ± 3,25 mmHg . Chỉ số INR: van HL: 2,58 ± 1,20
Van ĐMC: 2,34 ± 0,92. Biến chứng kẹt van: 2 trường hợp thay van hai lá sau mổ 3 năm và 4 năm
kẹt van ĐMC có 1 trường hợp sau mổ 5 năm. Tử vong ngay sau mổ: Van HL: 2 trường hợp (5.88%)
van ĐMC: 1 trường hợp (6.25%)
Tử vong muộn: Sau 2 năm có 1 trường hợp tử vong sau thay van hai lá
sau 4 năm có 1 trường hợp tử vong sau thay van ĐMC. Kết luận: Kết quả phẫu thuật thay van tim ở trẻ em khả quan. Cần trang bị phương tiện và kinh nghiệm trong mổ tim hở ở trẻ nhẹ cân tốt hơn nữa để phẫu thuật bệnh sớm và hiệu quả nhất có thể, trong đó việc điều trị biến chứng suy tim và rối loạn đông máu sau mổ cần được chú trọng .