Nghiên cứu được tiến hành trên 5 mô hình trồng thông Caribê 3, 5 và 12 tuổi tại Đà Lạt, Đam Rông, Di Linh và Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2018. Các chỉ tiêu sinh trưởng của loài 3 tuổi tỷ lệ sống 94% D1,3 = 4,92 cm, Hvn = 3,09m (Đức Trọng) và D1,3 = 4,63 cm, Hvn = 3,29m (Đà Lạt), sự sai khác về sinh trưởng không rõ ràng. Ở loài 5 tuổi tỷ lệ sống đạt 84%, ở Di Linh D1,3 - 9,02 cn, Hvn = 6,25 m, Dt = 1,93 m, M = 26,45 m³/ha và Đam Đông có D1,3 = 6,25 cm, Hvn - 4,52m, Dt - 1,74m, M = 10,77m³/ha. Thông Caribê 12 tuổi tại Lang Hanh, Đức Trọng có D1,3 = 21,3 cm, ∆D = 1,78 cm/năm, Hvn = 14,13 cm, ∆H = 1,18 m/năm, Dt = 3,51 m, M = 98,60m³/ha. Đã xây dựng được mối quan hệ giữa đường kính và chiều cao Y = 0,0161x² - 0,391x + 14,723 và Y= -0,0153x² + 0,09224 + 1,9113
Y - 8375e0,0255x. Đất ở khu vực nghiên cứu có độ dày từ trung bình đến dày, từ chua mạnh đến chua. Hàm lượng mùn ở mức rất giàu, lân và kali dễ tiêu đều ở mức nghèo đến rất nghèo. Đất ở khu vực là đất thịt nhẹ và sét nhẹ đến sét trung bình. Đối với thông Caribê 3 tuổi hàm lượng mùn, độ xốp, địa điểm ảnh hưởng rất rõ đến sinh trưởng D1,3 và Hvn. Đối với thông Caribê 5 tuổi loại đất, mùn, độ xốp có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng D1,3 và Hvn. Đối với thông Caribê 12 tuổi hai yếu tố mùn và độ xốp cũng ảnh hưởng rõ nét đến sinh trưởng D1,3 và Hvn