Mối liên hệ giữa đường huyết chu phẫu và thời gian điều trị kháng sinh tại bệnh viện hoàn mỹ thủ đức từ 5/2022 đến 01/2023

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Văn Đạt Đặng, Thị Anh Tú Lê, Phương Mai, Minh Trí Nguyễn, Thị Kim Huệ Nguyễn, Tuấn Nguyễn, Thị Cẩm Lệ Phạm, Hoàng Nguyên Phan, Huỳnh Minh Trang Trần, Thị Linh Trần, Hồng Ngân Trương

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 616.4 Diseases of hematopoietic, lymphatic, glandular systems Diseases of endocrine system

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam (Tổng hội Y học Việt Nam), 2023

Mô tả vật lý: 150-153

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 455508

 Đường huyết (ĐH) chu phẫu (CP) ảnh hưởng nhiều đến biến chứng hậu phẫu, nhất là biến chứng nhiễm trùng. Tuy nhiên, có khó khăn khi triển khai việc theo dõi ĐHCP tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Thủ Đức (HMTĐ). Đề tài thực hiện nhằm đánh giá thực trạng ĐHCP của người bệnh (NB) phẫu thuật (PT) và mối liên hệ giữa ĐHCP và thời gian điều trị kháng sinh (KS) ở NB hậu phẫu tại HMTĐ. Số liệu thu thập từ hồ sơ bệnh án NB có PT tại HMTĐ từ 5/2022 đến 01/2023. Mức ĐHCP mục tiêu là <
 10 mmol/L. Thời gian điều trị KS ở NB hậu phẫu (tính bằng ngày) không bao gồm KS dự phòng. So sánh trung bình ngày nằm viện có điều trị KS theo các nhóm ĐH bằng phép kiểm t
  Đánh giá các yếu tố tác động làm tăng ĐH trong/sau PT so với ĐH trước PT bằng phép kiểm Chi bình phương. Sự khác biệt có ý nghĩa khi p ≤ 0,05. Bệnh viện có 822/842 NB PT có kiểm tra ĐHCP. Số mẫu ĐH trước PT ≥10 mmol/L là 23/822 (2,8 %). ĐH trong/sau PT có 582 mẫu (chiếm 70,8%) <
 10 mmol/L 32/582 (5,5%). Thời gian điều trị KS ở nhóm ĐHCP ≥10 mmol/L dài hơn nhóm ĐHCP <
 10 mmol/L (p <
  0,001). ĐH sau PT (≥7,8 -10 mmol/L) cũng tác động làm tăng thời gian điều trị KS so với nhóm có ĐH <
 7,8 mmol/L. NB ĐTĐ có thời gian điều trị KS không khác so với nhóm chưa tầm soát ĐTĐ (p=0,13). Ở NB có ĐH trước PT <
 10 mmol/L, tăng mức ĐH trong/sau PT lên mức cao hơn (≥10 mmol/L) với tỉ lệ 4,47%, có mức tăng ĐH trung bình là 5,43 mmol/L. Sự gia tăng lên này có ý nghĩa ở nhóm NBPT nhiễm/bẩn so với nhóm PT sạch/sạch nhiễm (p <
  0,001) và nhóm NB đang điều trị ĐTĐ so với nhóm NB chưa tầm soát ĐTĐ (p <
  0,001). Cần theo dõi và điều chỉnh ĐH trước, trong và sau PT, nhất là ở NB đã xác định ĐTĐ và NB có PT nhiễm/bẩn để làm giảm thời gian điều trị KS ở NB hậu phẫu.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH