Mô tả đặc điểm người bệnh ung thư vú điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đa Khoa Kiên Giang. Phân tích kết quả chăm sóc người bệnh và một số yếu tố liên quan. Kết quả: Chiếm nhiều độ tuổi 40-60 tuổi là 65,2%, dưới 40 tuổi thấp nhất chiếm 10,4%. Phần lớn ở nông thôn có 66,1%
cao nhất là kinh doanh/nội trợ chiếm 54,8%, nhân viên văn phòng chiếm chỉ 2,6%. Hôn nhân: có gia đình 86,9%, có 13,1% có ly hôn. Ăn nhiều đồ chiên rán chiếm 55,6%
NB ở giai đoạn III nhiều nhất là 50,4%, tiếp giai đoạn IV (31,3%)
giai đoạn II là (12,2%) và thấp nhất là giai đoạn I (6,1%). Thực trạng tác dụng phụ hóa chất trên hệ tiêu hóa, tóc: buồn nôn 65,2%
34,8% có nôn ở tuần 1. Sau 3 tuần tỷ lệ nôn giảm còn 21,7%
buồn nôn 78,3%
rụng tóc: 55,6%. Tác dụng phụ trên da phần lớn là nổi ban, nổi ban phù nề, nổi ban phù nề nhẹ 40%, niêm mạc miệng loét nhưng NB loét vẫn còn ăn được 20,0%
có 2,6% đối tượng nổi ban phù nề loét không ăn được. tê bì nhưng không ảnh hưởng đến chức năng 38,3%
mất cảm giác, tê bì, ảnh hướng đến chứng năng nhưng không ảnh hưởng hoạt động hằng ngày 20,0%
tỷ lệ mất cảm giác/tê bì ảnh hướng đến sinh hoạt hằng ngày và mất cảm giác vĩnh viễn chiếm 4,3%. Hoạt độngchăm sóc tâm lý cho NB trong quá trình điều trị hóa chất. Kết quả chăm sóc của điều dưỡng được đánh giá tốt 89,6%
có 10,4% kết quả chăm sóc chưa tốt. 96,6% người bệnh rất hài lòng với hoạt động chăm sóc của điều dưỡng
3,4% người bệnh có mức độ hài lòng. Mối liên quan với tuổi, với tác dụng phụ trên hệ thần kinh với kết quả chăm sóc, p <
0,05.