Ong không ngòi đôt còn gọi là ong Vú hoặc ong Dú thuộc giống Trigona đã và đang được nuôi ở một số tỉnh thành trên cả nước. Mật ong Vú (MOV) có giá bán tới 1-1,5 triệu đồng/kg, trong khi giá cao nhất của mật ong thuộc giống Apis, như mật ong bạc hà (MBH) chỉ có 0,5 triệu đồng/kg. Để minh chứng cho giá trị kinh tế cao của MOV, 3 mẫu MOV từ 3 nhà nuôi ong Vú ở Sơn La và Điện Biên và 3 mẫu MBH từ 3 trại ong ở Hà Giang được thu thập để phân tích đánh giá các chỉ tiêu hóa-lý và vai trò y học của chúng. Hầu hết 13 chi tiêu hóa-lý chính của MOV đều đáp ứng tiêu chuẩn MOV của Malaysia (MS) và TCVN về mật ong của giống Apis (MOA). So với MOA tổng đường khử trong MOV chỉ bằng 1/2-3/4 nhưng thủy phần cũng như lượng acid tổng số của MOV lại gấp tới 1,5 lần. Chiều dài vòng kháng khuẩn E. coli, s. aureus và hàm lượng hydrogen peroxide trung binh trong 3 mẫu MOV (0,83±0,06 cm, l,22±0,03 cm và 129,39±2,57 mg/kg) tương đương vói các mẫu MBH (0,78±0,03 cm, l,45±0,05 cm và 132,57±1,82 mg/kg) với P=0,068, cho thấy MOV có mức kháng khuẩn ngang với MBH. Hơn thế, khả năng chống ô xy hóa của MOV gấp 3 lần so với MBH khi so sánh 3 chỉ tiêu liên quan về hàm lượng phenolic tổng số (GAE=790,9±l,33 mg/kg), phần trăm DPPH (42,7±1,66%) và hàm lượng Fe2+ (432,9±4,25 mg/kg), trong khi các chỉ tiêu này của MBH lần lượt chỉ có 132,57±1,82 mg/kg, 15,33±0,74% và 134,23±3,94 mg/kg, với P-0,001. Các chỉ tiêu hóa-lý, khả năng kháng khuẩn và chống ô xy hóa của MOV ở Sơn La và Điện Biên tương đương nhau (P>
0,05). Tính ưu việt về thành phần hóa-lý, khả năng kháng khuẩn và chống ô xy hóa của MOV được đánh giá trong nghiên cứu này là cơ sở phương pháp luận cho ngành ong Việt Nam có thể phát triển thêm sản phẩm mật ong mới từ nghề nuôi ong Vú.