Mục tiêu nghiên cứu mô tả và so sánh đặc điểm hình ảnh X quang thường qui, chụp cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ lao cột sống được phẫu thuật tại bệnh viện Phổi trung ương. Cỡ mẫu 60 bệnh nhân. Phương pháp hồi cứu, mô tả, cắt ngang. Tuổi TB: 58 ± 15,6
nam/nữ: 1,3/1
Thời gian chẩn đoán được lao cột sống tính từ khi có triệu chứng <
2 tháng: 43,3%
Giải phẫu bệnh viêm lao điển hình (91,7%). Nuôi cấy BACTEC/MGIT dương tính MTB 95%
LPA bệnh phẩm có MTB 80%. Tổn thương cột sống thắt lưng 51,7%
Cột sống ngực 33,3%
Cột sống cổ 8,3%
Tổn thương 2 thân đốt liền kề 75%
Tổn thương >
2 thân đốt 15,6%. X quang thường qui: mất đường cong sinh lý 80%
Huỷ thân đốt 76,7%
Hẹp khe liên đốt 58,3%
Thân đốt hình chêm 43,3%
Áp xe trong dây chằng sống 18,3%. Cắt lớp vi tính: mất đường cong sinh lý 80%
Huỷ thân đốt 85%
Hẹp khe liên đốt 58,3%
Thân đốt hình chêm 41,7%
Áp xe cơ đái chậu 45,0%
Chèn ép tuỷ 30,0%. Cộng hưởng từ: mất đường cong sinh lý 76,7%
Huỷ thân đốt 81,7%
Hẹp khe liên đốt 53,3%
Thân đốt sống hình chêm 43,3%
Áp xe trong dây chằng sống 20%
Áp xe cơ đái chậu 50%
Chèn ép tuỷ 21,0%
Viêm thân đốt 58,3%
Huỷ đĩa đệm 41,7%. So sánh tỷ lệ % khả năng phát hiện một số dấu hiệu điển hình của lao cột sống của các kỹ thuật XQ, CT, MRI cho thấy một số khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận CHT có vai trò nổi trội trong chẩn đoán hình ảnh lao cột sống.