Nhận xét tình hình sử dụng khối tiểu cầu và đánh giá hiệu quả điều trị trên một số bệnh giảm tiểu cầu tại bệnh viện Thanh Nhàn. Đối tượng: 1529 lượt BN truyền khối tiểu cầu, theo dõi đánh giá trên 100 bệnh nhân được truyền khối tiểu cầu tại BV Thanh Nhàn từ 9/2020-8/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang, hồi cứu, tiến cứu. Kết quả: Số lượng KTC sử dụng là 1529 đơn vị, trung bình 127,4 đơn vị/tháng, KTC pool 150ml chiếm tỉ lệ lớn nhất 84%, KTC gạn tách 16%. Khoa Cấp cứu - Hồi sức sử dụng nhiều nhất 27,4%
khoa Ung bướu - Huyết học 24,2%
các khối Nội - Nhi 26,2%
Ngoại - Sản 22,2%. Số lượng tiểu cầu trung bình trước truyền là 31,4G/l, sau truyền 1h là 56,8 G/l, sau 24h là 55,2 G/l. Số lượng tiểu cầu tăng trung bình sau truyền 1h là 25,4G/l, sau 24h là 23,8G/l. Chỉ số CCI trung bình sau 1h là 9,8
sau 24h là 7,9. Tỉ lệ BN có CCI đạt yêu cầu sau 1h là 48%, sau 24h tỉ lệ đạt là 54%. Nhóm chấn thương có CCI trung bình cao nhất sau 1h (21,9)
24h (18,5) và có tỉ lệ BN có CCI đạt yêu cầu cao (87,5%). Nhóm bệnh lý nhiễm trùng có CCI trung bình khá cao sau 1h (9,9)
24h (8,9) và có tỉ lệ BN có CCI đạt yêu cầu sau 1h là 55,9% và tăng sau 24h là 58,8%. Nhóm bệnh lý huyết học có CCI trung bình rất thấp (6,2
1,5), giảm nhanh sau 1h-24h, tỉ lệ BN có CCI đạt yêu cầu thấp (25%). Tỉ lệ BN có CCI đạt hiệu quả điều trị khi sử dụng KTC pool và KTC gạn tách không có sự khác biệt với p>
0,05. Kết luận: Số lượng KTC sử dụng là 1529 đv, KTC pool 84%, KTC gạn tách 16%. Chỉ số CCI trung bình sau 1h là 9,8, sau 24h là 7,9. Có 48% BN có CCI đạt hiệu quả sau truyền 1h và 54% sau 24h. Tỉ lệ BN đạt hiệu quả điều trị khi sử dụng KTC pool và KTC gạn tách không có sự khác biệt.