Nhận xét biến chứng rò khí kéo dài sau cắt thuỳ phổi bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tại tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2016-2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu tỷ lệ rò khí kéo dài của 84 bệnh nhân (BN) được tiến hành phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi kèm theo nạo vét hạch. Kết quả: Tuổi trung bình toàn bộ nhóm nghiên cứu là 57,4±9,52 (từ 25 đến 78 tuổi), tỷ lệ nam/nữ = 1,9. Thời gian phẫu thuật nhóm rò khí kéo dài với n = 6 là 213,33±78,91 phút (toàn bộ nhóm nghiên cứu với n = 84 là 169,2 ± 47,2 phút), thời gian rút dẫn lưu màng phổi của nhóm rò khí kéo dài với n = 6 là 12,33 ± 1,97 ngày (toàn bộ nhóm nghiên cứu với n = 84 là 6,31 ± 2,15 ngày), thời gian nằm viện của nhóm rò khí kéo dài n = 6 là 14,50 ± 1,87 ngày (toàn bộ nhóm nghiên cứu với n = 84 là 9,56 ± 2,56 ngày). Tỷ lệ rò khí kéo dài sau mổ là 7,2%. Kết luận: Rò khí kéo dài sau phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi là một biến chứng có thể gặp trong thực hành lâm sàng. Xử trí biến chứng này tuỳ từng tình huống cụ thể trong đó xử trí tốt trong mổ và rửa màng phổi sau mổ có vai trò quan trọng.