Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cũng như đánh giá hiệu quả của điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 trên bệnh nhân ung thư vú tái phát di căn thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 61 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến vú tái phát di căn thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính tại Bệnh viện K từ tháng 01/2020 tới tháng 10/2022. Kết quả: Tuổi trung bình ở thời điểm tái phát, di căn là 54,0 tuổi. Đa số bệnh nhân tái phát sau 2 năm điều trị triệt căn chiếm 75%. Các vị trí di căn thường gặp lần lượt là xương, phổi và gan chiếm tỷ lệ 70,5%, 36,0% và 24,6%. Tỷ lệ đáp ứng chung của phác đồ là 45,9%
trong đó 1,6% đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần là 44,3%, bệnh giữ nguyên là 31,1%. Tỷ lệ đáp ứng ở nhóm điều trị phác đồ bước 1 và bước sau lần lượt là 58,8% và 29,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,023. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 17 tháng. Kết luận: Điều trị nội tiết kết hợp thuốc ức chế CDK4/6 trên nhóm bệnh nhân ung thư vú tái phát di căn thụ thể nội tiết dương tính, HER2 âm tính cho tỉ lệ đáp ứng, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển cao do vậy phác đồ có thể được sử dụng rộng rãi hơn trong thực hành lâm sàng.