Hóa trị tân bổ trợ ung thư vú giúp giảm giai đoạn bướu tại chỗ, giảm độ rộng phẫu thuật. Cải thiện sống còn khi đạt được đáp ứng bệnh học hoàn toàn (pCR). Bệnh nhân ung thư vú giai đoạn T2-4,N0-3,M0 được hóa trị tân bổ trợ. Loại trừ các trường hợp ung thư vú tại chỗ hoặc đã điều trị trước đó. Kết quả: Độ tuổi trung bình là 48, kích thước bướu trung bình 6.0 cm, Đa số là carcinoma ống tuyến vú dạng NOS (97,8%) và grad 2 (85,6%). Nội tiết dương tính trong 57%, HER-2 dương tính trong 38,7% và có 18,3% nhóm tam âm. Phác đồ kết hợp anthracycline và taxane chiếm 94,7%, phác đồ có Trastuzumab chiếm 25% trong nhóm Her2 (+). Có 8,3% bệnh tiến triển trong khi hóa trị. Về phẫu thuật: Phẫu thuật bảo tồn chiếm (20,5%), Tạo hình vú tức thì chiếm 6,8%, Đoạn nhũ toàn bộ chiếm 71,6%. Có 4,3% được phẫu thuật sinh thiết hạch gác. Tình trạng Her2 khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm đạt và không đạt pCR. Nhóm nội tiết âm tính, Ki67 cao và nhóm tam âm có tỷ lệ đạt pCR cao hơn nhưng không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Hóa trị tân bổ trợ giúp giảm giai đoạn tại chỗ, tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn và tạo hình vú. Tình trạng Her2 có mối tương quan với tỷ lệ đạt đáp ứng bệnh học hoàn toàn (pCR).