So sánh sự phân bố liều giữa kỹ thuật 3d CRT - IMRT - VMAT trong xạ trị ung thư trực tràng giai đoạn II - III

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Tuyết Anh Cung, Đình Thanh Thanh Nguyễn, Quốc Bảo Nguyễn

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện Trung ương Huế, 2022

Mô tả vật lý: 76-83

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 458355

 So sánh sự phân bố liều xạ trị vào cơ quan đích và cơ quan lành (ruột non, bàng quang và cổ xương đùi) của kỹ thuật xạ trị 3D-CRT, IMRT và VMAT trong hóa-xạ trị đồng thời ung thư trực tràng. Phương pháp: nghiên cứu ngẫu nhiên trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư trực tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/01/2019 - 31/12/2019. Kết quả: Mẫu nghiên cứu có 30 trường hợp, mỗi trường hợp được mô phỏng và lập kế hoạch xạ trị với 03 kỹ thuật 3D-CRT, IMRT và VMAT, tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 57,2
  tỷ lệ nam : nữ là 1 : 2,3. Đa số bướu ở 1/3 dưới trực tràng (53,3%), xạ trị dự phòng hạch bẹn hai bên chiếm 23,3%. Sự phân bố liều đối với PTV_4500 và PTV_5040 của IMRT và VMAT tốt hơn 3D-CRT ở liều: D98%, Dmean, V95, V100, chỉ số HI và CI (p<
 0,05)
  VMAT tốt hơn IMRT ở liều D2% và IMRT lại tốt hơn VMAT ở V100 và HI (p<
 0,05). Số MU của phương pháp IMRT là cao nhất, kế đến là VMAT rồi đến 3D-CRT (p<
 0,05)
  do đó, thời gian xạ trị của kỹ thuật 3D-CRT là nhanh nhất, IMRT có thời gian phát tia lâu nhất. Sự phân bố liều vào bàng quang, cổ xương đùi hai bên và bao ruột của IMRT và VMAT đều tốt so với 3D-CRT đặc biệt với những thông số ngưỡng quan trọng: V45 bao ruột và V45 ở cổ xương đùi, VMAT tốt hơn IMRT liều V45 của bao ruột. Thể tích bàng quang của nhóm II (250 - 350ml) và nhóm III (>
  350ml) giúp giảm liều bao ruột có ý nghĩa thống kê so với nhóm I (<
  250ml). IMRT và VMAT giảm liều xạ vào cổ xương đùi trong xạ trị dự phòng hạch bẹn hai bên hơn so với 3D-CRT, sự phân bố liều của VMAT tốt hơn so với IMRT ở thông số: V30, V40 và V45 (p<
 0,05). Kết luận: Sự phân bố liều của kỹ thuật xạ trị IMRT và VMAT tốt hơn 3D-CRT vào cơ quan đích (PTV_4500 và PTV_5040) và cơ quan lành (bàng quang, cổ xương đùi, bao ruột). Thể tích bàng quang tối ưu là 250 - 350ml giúp giảm liều bàng quang và bao ruột. VMAT và IMRT bảo vệ cổ xương đùi tốt hơn 3D-CRT trong xạ trị dự phòng vào hạch bẹn hai bên, trong đó VMAT ưu thế hơn IMRT.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH