Kết quả ứng dụng phẫu thuật nội soi lồng ngực chẩn đoán nốt phổi đơn độc ngoại vị

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Anh Hải Vũ, Trường Giang Vũ

Ngôn ngữ: vie

Ký hiệu phân loại:

Thông tin xuất bản: Tạp chí Y học Việt Nam, 2020

Mô tả vật lý:

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 464588

 Đối tượng và phương pháp 135 BN có nốt phổi đơn độc ngoại vi được chẩn đoán bằng PTNS tại Bệnh viện Quân Y 103 , Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch - thành phố Hồ Chí Minh , thời gian từ tháng 11/2011 đến 10/2019 . Nghiên cứu tiến cứu , mô tả . Kết quả và kết luận Tuổi trung bình BN là 52,3 11,4 , tập trung ở độ tuổi 40-69
  tỷ lệ nam / nữ là 1,6 1 . Quan sát nội soi có thể xác định vị trí nột chiếm tỷ lệ 49,6 % , dùng ngón tay sở trực tiếp vào nhu mô phổi để xác định nốt chiếm tỷ lệ 44,4 % . Hình ảnh nhắn nhúm màng phổi tạng tại vị trí nốt chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm UTP ( 400 % so với 2,0 % , p <
  0,01 ) , dày dính màng phổi thành tại vị trí nốt phổi chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm không UTP ( 52,0 % so với 4,1 % , p <
  0,01 ) . Nhăn nhúm màng phổi tạng , xâm lấn màng phổi thành có độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán UTP rất cao ( giá trị lần lượt là 98,0 % và 97,1 và 100,0 %
  100,0 % ) . Thực hiện PTNS hỗ trợ sinh thiết mậu chiếm 40 % , kỹ thuật sinh thiết mẫu chủ yếu là cắt phổi hình chêm ( 87,4 % ) . Xét nghiệm mô học tức thì có tỷ lệ phù hợp mô học đạt 97,8 % so với kết quả nhuộm HE sau mổ , độ nhạy 98,8 % , độ đặc hiệu 100,0 % , giá trị tiên đoán dương 100 % , giá trị tiên đoán âm là 98,0 % trong chẩn đoán ung thư phổi .
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 36225755 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH