Năng suất sinh sản của lợn nái TH12 và TH21 chuyển giao vào sản xuất

 0 Người đánh giá. Xếp hạng trung bình 0

Tác giả: Thị Tư Bùi, Đức Long Hoàng, Thị Thanh Hiên Lý, Long Gia Nguyễn, Ngọc Minh Nguyễn, Thị Lan Nguyễn, Tiến Thông Nguyễn, Văn Huy Nguyễn, Duy Phẩm Phạm, Hồng Sơn Trịnh, Quang Tuyên Trịnh

Ngôn ngữ: Vie

Ký hiệu phân loại: 636 Animal husbandry

Thông tin xuất bản: Khoa học công nghệ Chăn nuôi 2022

Mô tả vật lý: 20-30

Bộ sưu tập: Metadata

ID: 464643

 Nghiên cứu được tiến hành ở các mô hình tại Bắc Giang, Ninh Bình và Hải Dương từ năm 2021 đến năm 2022 nhằm đánh giá năng suất sinh sản của 100 lợn nái TH12 và 100 lợn nái TH21 khi phối với lợn đực ĐC1. Kết quả cho thấy, lợn nái TH12 và TH21 đều có năng suất sinh sản cao, với số con sơ sinh sống/ổ lần lượt là 12,96 và 13,68 con, số con cai sữa/ổ lần lượt là 11,95 và 12,52 con (P0,05) với số con sơ sinh sống/ổ lần lượt là 12,93
  12,95
  13,01 con và số con cai sữa/ổ lần lượt là 11,92
  11,93
  12,02 con. Lợn nái TH21 ở các mô hình tại Bắc Giang, Ninh Bình, Hải Dương cũng có năng suất sinh sản tương đương nhau (P>
 0,05) với số con sơ sinh sống/ổ lần lượt là 13,61
  13,69
  13,76 convà số con cai sữa/ổ lần lượt là 12,41
  12,52
  12,64 con. Yếu tố giống ảnh hưởng rất rõ rệt đến năng suất sinh sản lợn nái TH12, TH21 ở các chỉ tiêu như tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, số con sơ sinh sống/ổ, khối lượng sơ sinh sống/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng cai sữa/ổ (P0,05). Yếu tố cơ sở chăn nuôi và tương tác giữa giống với cơ sở chăn nuôi không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu năng suất sinh sản nghiên cứu (P>
 0,05). Từ các kết quả trên đề nghị sử dụng lợn nái TH12 và TH21 làm nái sinh sản trong chăn nuôi lợn tại các tỉnh phía Bắc.
Tạo bộ sưu tập với mã QR

THƯ VIỆN - TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

ĐT: (028) 71010608 | Email: tt.thuvien@hutech.edu.vn

Copyright @2024 THƯ VIỆN HUTECH