Khảo sát thực trạng phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bẩm sinh ở trẻ em tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên phạm vi dân số phẫu thuật viên ngoại nhi toàn quốc tại Việt Nam. Các kết quả được ghi nhận và phân tích các đặc điểm dân số, tỷ lệ ứng dụng PTNS và mổ mở, các đặc điểm thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng PTNS điều trị TVB ở trẻ em. Kết quả: Có 111 phẫu thuật viên nhi toàn quốc tham gia vào nghiên cứu này
TP. Hồ Chí Minh (56) và Hà Nội (19) chiếm 67,6%. Khảo sát về tỷ lệ chỉ định phẫu thuật điều trị TVB: 58,6% chọn PTNS hoặc mổ mở tùy theo trường hợp: lứa tuổi, giới
3,6% chọn vì lý do TVB tái phát hoặc thẩm mỹ. 17,1% chọn phẫu thuật mở. Khảo sát các khó khăn khi triển khai PTNS: 49,5% không có các dụng cụ chuyên dụng, 27,9% không ghi nhận khó khăn về mặt kỹ thuật khi triển khai, 2,7% cho rằng chi phí phẫu thuật cao. Khảo sát khuynh hướng ứng dụng PTNS: 48,6% đang ứng dụng PTNS, 28,8% sẽ ứng dụng PTNS, 9% chỉ ứng dụng PTNS trong từng trường hợp cụ thể, và 13,5% dân số vẫn tiếp tục mổ mở. Khi phân tích hồi qui logistic đa biến, ghi nhận dân số tham gia khảo sát ở những trung tâm thường xuyên điều trị TVB trẻ em (>
100 TH/ năm) có khuynh hướng chọn PTNS, với AOR= 3.4, khoảng tin cậy 95% [1,0 – 11,3], P<
0,05. Kết luận: Tỷ lệ ứng dụng PTNS điều trị TVB ở trẻ em hiện nay tại Việt Nam khá cao. Tuy nhiên, những hạn chế về kỹ thuật, chi phí, dụng cụ kỹ thuật chuyên dụng còn là vấn đề đáng quan tâm.