hận xét đặc điểm lâm sàng của hẹp bao quy đầu (BQĐ) ở trẻ và đánh giá kết quả nong BQĐ do hẹp BQĐ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các trẻ độ tuổi 19 tháng đến 72 tháng tuổi có hẹp BQĐ độ I-II theo Kayaba. Nghiên cứu mô tả cắt ngang không nhóm chứng: Các đặc điểm nghiên cứu gồm: tuổi, đặc điểm BQĐ, tình trạng viêm nhiễm vùng quy đầu, tình trạng niêm mạc quy đầu, kết quả nong BQĐ. Kết quả: Tuổi trung bình 48,11±13,65 tháng tuổi, độ I: 62,96%
độ II 37,07 %, trong đó có 6,17% lún dương vật
Chiều dài dương vật trung bình ở hẹp độ I: 2,68±0,77cm
hẹp độ II: 2,68±0,59cm
lún dương vật 0,75±0,27cm
có sự khác biệt về chiều dài dương vật trung bình giữa các nhóm với p<
0,05. Tình trạng niêm mạc quy đầu: dính niêm mạc quy đầu phần ngoài 19,75%
dính toàn bộ quy đầu 80,25%
bựa trắng hôi: 58,02%
Viêm ướt có mùi hôi 41,98% với p<
0,05. Phanh hãm bám cao 81,48%
Bám giữa 11,11%
bám thấp 7,41% với p<
0,05. Chảy máu phanh hãm 9,88%
chảy máu BQĐ: 4,94%
không chảy máu 85,19%
phù nề 3,38±0,72 ngày
hết hẹp dính sau 1 tháng: 93,15%
sau 3 tháng 100,0 hết dính hẹp. Kết luận: Trẻ nam bị hẹp BQĐ, Phụ huynh tự nong BQĐ là không khả thi, cần có sự can thiệp nong BQĐ từ bác sĩ chuyên khoa nam. Tỷ lệ phanh hãm bám cao trong dính phần quy đầu. Kết quả nong BQĐ ở trẻ nam là khả quả, cần nong sớm để quy đầu phát triển được tốt hơn và phòng ngừa viêm nhiễm vùng quy đầu do lắng đọng.