Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào sáng buồng trứng được điều trị bằng phác đồ paclitaxel-carboplatin, thời gian sống thêm bệnh, không tiến triển của nhóm bệnh nhân nghiên cứu và đánh giá độc tính của phác đồ. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh, đối tượng nghiên cứu là 53 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào sáng buồng trứng được điều trị bằng phác đồ paclitaxelcarboplatin tại bệnh viện K từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2023. Kết quả: Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 53,2 ± 1,45 tuổi, triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là căng tức hạ vị (77,4%), triệu chứng thực thể thường gặp nhất là sờ thấy u qua thành bụng (81,1%). Trên siêu âm, các dấu hiệu gợi ý ác tính hay gặp là vách không đều (45,3%), nụ sùi trong u (34,0%), dịch ổ bụng (32,1%). 14,6% bệnh nhân có nồng độ CA 125 huyết thanh và 23,5% có nồng độ HE4 huyết thanh tại thời điểm chẩn đoán ở mức bình thường. Phân loại giai đoạn bệnh theo FIGO bệnh nhân ở giai đoạn II chiếm tỷ lệ lớn nhất (41,5%), thấp nhất là giai đoạn I (15,1%), giai đoạn III và IV còn chiếm tỷ lệ cao (lần lượt 22,6% và 20,8%). Tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển (PFS) 3 năm là 64,2%. Tỷ lệ PFS 3 năm giảm dần theo giai đoạn bệnh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0,000), các yếu tố tuổi, kích thước u trên siêu âm, nồng độ CA 125 huyết thanh, nồng độ HE4 huyết thanh không có sự khác biệt. Các tác dụng không mong muốn thường gặp là hạ bạch cầu, thiếu máu, hạ tiểu cầu, tuy nhiên thường chỉ gặp ở độ 1-2. Độc tính độ 3-4 hay gặp nhất là hạ bạch cầu đa nhân trung tính (22,7%). Kết luận: Điều trị hóa chất phác đồ paclitaxel-carboplatin có hiệu quả và dung nạp tốt trên bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào sáng buồng trứng