Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Có 61 người bệnh thận nhân tạo chu kỳ (n=61 ) được đưa vào nghiên cứu. Tất cả người bệnh tham gia nghiên cứu đểu được hỏi bệnh, khám lâm sàng, siêu âm tim trước và sau ca lọc máu. Kết quả: Nhóm đổi tượng nghiên cứu có tuổi trung bình là 51,5 ± 12,2 tuồi, trong đó có 31 nam chiêm 50,8%. Sau lọc máu, vận tóc sóng E (89,9 ± 24,1 so với 71,9 ± 24,4 m/s) giảm rất có ý nghĩa thõng kê so với trước lọc máu với p <
0,0001. Trong khi đó vận tốc sóng A (96,3 ±29 so với 96,2 ± 29,7 m/s) thay đổi không có sự khác biệt thõng kê giữa trước và sau lọc máu với p >
0,05. Tỷ lệ E/A (1,01 ± 0,4 so với 0,82 ± 0,45, p <
0,05) và tỷ lệ E/e'trung bình (12,4 ± 4,7 so với 10,6 ± 4,3, p <
0,0001) giảm đáng kể sau lọc máu. Vận tóc dòng chảy qua van ba lá thay đổi không đáng kể sau ca lọc máu (VmaxTR, 2,5±0,4 so với 2,4 ± 0,4 m/s, p >
0,05). Sau lọc máu, chỉ sổ thể tích nhĩ trái giảm râtcóýnghĩa thõng kê so với trước lọc máu (LAVi, 42,8 ± 14,8 ml/m2 so với 36,5 ± 14,3 ml/m2) với p <
0,0001. Có mối tương quan chưa thật chặt chẽ giữa thể tích dịch thầm tách và chỉ sỗ e'vách liên thất sau lọc máu theo chiểu nghịch với r = - 0,324 và p = 0,034 <
0,05 có ý nghĩa thõng kê., Kết luận: Siêu âm tim đánh giá chức năng tâm trương thất trái có sự cải thiện có ý nghĩa thõng kê giữa thời điểm trước và sau ca lọc máu. Sự khác biệt này có liên quan đến thể tích dịch thầm tách.