Xác định các yếu tố hình thái của răng cối lớn thứ ba (RCL3) liên quan đến chiều dày vách xương trong (VXT). Nghiên cứu cắt ngang mô tả và phân tích trên hình ảnh phim chùm tia cắt lớp hình nón (CBCT) của 100 răng khôn hàm dưới mọc kẹt. Ghi nhận các đặc điểm dịch tễ của bệnh nhân bao gồm tuổi, giới tính, bên phần hàm có RCL3. Dùng phần mềm ImplaStation để phân tích phim CBCT và xác định góc độ nghiêng gần, phân loại Pell-Gregory, góc nghiêng ngoài-trong, độ xoay của RCL3. Đo đạc chiều dài của chân răng, chia chân răng thành các phần ba: 1/3 thân, 1/3 giữa và 1/3 chóp. Từ đó, xác định và đo chiều dày VXT tại vị trí có chiều dày nhỏ nhất tại mỗi phần ba. Thực hiện các phép kiểm thống kê phù hợp trên phần mềm SPSS 26.0. Các RCL3 có phân loại nghiêng gần và nằm ngang có chiều dày VXT ở 1/3 thân, 1/3 giữa và 1/3 chóp lần lượt là 1,27±1,38
1,11±1,24
0,75±0,90 ở chân gần (p<
0,001) và 0,95±0,79
0,71±0,76
0,72±0,90 (mm) ở chân xa (p=0,008). Ở các RCL3 có vị trí B, chiều dày VXT ở các phần ba theo thứ tự là 1,42±1,89
1,19±1,40
0,78±1,05 ở chân gần (p=0,016) và 1,03±0,71
0,68±0,86
0,66±0,96 (mm) ở chân xa (p=0,032). Các RCL3 có vị trí II, chiều dày VXT ở các phần ba theo thứ tự là 1,42±1,77
1,09±1,31
0,72±0,86 ở chân gần (p=0,004) và 0,96±0,64
0,60±0,74
0,57±0,83 (mm) ở chân xa (p=0,001). Đối với các RCL3 có hướng nghiêng ngoài, chiều dày VXT ở các vị trí phần ba theo thứ tự là 2,33±2,31
1,45±1,46
0,48±0,69 ở chân gần (p=0,002) và 1,03±0,57
0,63±0,81
0,42±0,75 (mm) ở chân xa (p=0,041). Sự thay đổi chiều dày VXT ở các RCL3 xoay tại các phần ba là 1,84±1,96
1,64±1,73
0,91±1,11 ở chân gần (p=0,040) và 0,96±0,57
0,55±0,72
0,38±0,69 (mm) ở chân xa (p<
0,001). Chiều dày VXT có liên quan đến các yếu tố hình thái của RCL3 bao gồm: hướng mọc răng, phân loại Pell-Gregory, hướng nghiêng ngoài-trong và độ xoay của răng.