Mô tả mật độ xương và các yếu tố nguy cơ gãy xương ở những bệnh nhân loãng xương có gãy xương đốt sống, đưa ra mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, mật độ xương, mức độ gãy xương đốt sống trên Xquang với một số yếu tố nguy cơ gãy xương ở các đối tượng trên. Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 63 bệnh nhân loãng xương có gãy xương đốt sống trên xquang theo chỉ số Genant. Tất cả bệnh nhân được đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi bằng phương pháp DXA, chụp xquang cột sống thắt lưng, cột sống ngực. 63 bệnh nhân, (8% nam giới, 92% nữ giới, tuổi trung bình74,12 ± 8,75 năm). Có 189 đốt sống gãy, trong đó 61,13% gãy đốt sống thắt lưng, 38,97%gãy cột sống ngực. 98 đốt sống gãy trong vùng từ L1 đến L4 (38,9%) có mật độ xương trung bình 0,679 ±0,161 (g/cm2), mật độ xương trung bình của đốt sống không gãy 0,638±0,143 (g/cm2), (p <
0,05). Tỷ lệ thiểu cơ, tiền sử gãy xương ở bệnh nhân loãng xương có gãy xương đốt sống là 66,7% và 74,6%. Số lượng đốt sống gãy có liên quan tuyến tính với tuổi và mật độ xương cổ xương đùi, tuổi càng cao và mật độ xương cổ xương đùi càng thấp thì số đốt sống gãy càng cao. Gãy xương đốt sống làm tăng mật độ xương, ảnh hưởng đến chẩn đoán loãng xương khi dựa vào T-Score đo bằng phương pháp DXA. Thiểu cơ, tiền sử gãy xương là yếu tố nguy cơ cao ảnh hưởng đến nguy cơ gãy xương ở bệnh nhân loãng xương, do đó cần tăng sức mạnh cơ và tránh té ngã.