Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là cấp cứu y khoa do phản ứng miễn dịch toàn thân của cơ thể đối với nhiễm khuẩn, có thể dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan và tử vong. Bên cạnh những phương pháp điều trị chuẩn cho bệnh nhân (BN) NKH, lọc máu hấp phụ với màng lọc HA330 được thêm vào hi vọng cải thiện tiên lượng của BN NKH. Nghiên cứu nhằm xác định vai trò lọc máu liên tục kết hợp màng lọc hấp phụ HA330 ở BN NKH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt ca, tiến cứu. 13 BN ≥ 18 tuổi chẩn đoán NKH theo tiêu chuẩn Sepsis 3 năm 2016 tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc bệnh viện Nhân dân Gia Định từ 01/01/2020 đến 30/12/2021 được lọc máu liên tục máy Prismaflex màng M100 kết hợp với màng lọc hấp phụ HA330. Kết quả: 53,8% là nữ, tuổi trung bình là 57,6 ± 3,6 (năm). Da và mô mềm là ngõ vào nhiễm khuẩn thường gặp nhất với tỷ lệ 46,2%. Điểm SOFA trung bình là 9,1 ± 3,3. Số tạng suy thường gặp nhất là 3 tạng với tỷ lệ 53,8%
12/13 BN (92,3%) suy từ 3 tạng trở lên. Tỷ lệ sử dụng thuốc vận mạch là 84,6%. Tỷ lệ BN NKH có tổn thương thận cấp (TTTC) là 69,2%, phân độ BN TTTC theo Kdigo 1, Kdigo 2, Kdigo 3 với tỷ lệ lần lượt là 22,2%, 11,1% và 66,7%. 46,2% BN tử vong. Thời gian nằm viện, thời gian nằm khoa hồi sức (ICU), thời gian thông khí cơ học có giá trị trung bình lần lượt là: 15,5 ± 10,8 ngày, 10,8 ± 8,2 ngày và 10,2 ± 7,6 ngày. Liều Noradrenaline sau lọc máu là 0,5 ± 0,4 (ug/kg/phút) thấp hơn so với liều Noradrenaline trước lọc máu là 1,2 ± 1,5 (ug/kg/phút), khác biệt có ý nghĩa với p=0,04. Số lượng tiểu cầu sau lọc máu là 94,5 ± 106,3 (giga/l) thấp hơn có ý nghĩa so với số lượng tiểu cầu trước lọc máu là 229,9 ± 253,6 (giga/l), với p=0,033. Lactate máu giảm có ý nghĩa khi so sánh lactate máu trước lọc máu là 5,0 ± 3,6 (mmol/l) và sau lọc máu là 2,2 ± 1,8 (mmol/l), khác biệt có ý nghĩa với p=0,027. Creatinine huyết thanh sau lọc máu là 53,2 ± 17,4 (μmol/l) thấp hơn so với creatinine huyết thanh trước lọc máu là 216,5 ± 118,1 (μmol/l), khác biệt có ý nghĩa với p=0,015.