Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả điều trị ngộ độc cấp Amphetamine và dẫn chất. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi 20-40 chiếm tỷ lệ cao nhất 91,89%. Nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ là 89,19% và 10,81%. Nghề lao động tự do 97,30%. Làm việc tại Vũ trường, quán Bar chiếm 54,10%. Tiền sử dùng thường xuyên là 83,78%. Dùng đường uống là 80,08%, hút-hít là 10,81%. Methamphetamine là 51,35%, Amphetamine 5,41%, cả 2 là 43,24%. Tình trạng lúc vào viện: Mạch là 93,51 ± 25,87 lần/phút, nhiệt độ 36,16 ± 6,13 (oC), huyết áp trung bình 94,38 ± 71.69 mmHg, tần số thở 19,76 ± 3,74 lần/phút, đồng tử 2,63 ± 0,94 mm, SpO2 90,91 ± 15,86%. Triệu chứng tiêu hóa: buồn nôn tỷ lệ cao nhất 32,43, đau bụng 29,73%. Hô hấp: giảm oxy máu cao nhất 43,24%. Tim mạch: tim nhanh chiếm 45,95%, tăng huyết áp là 16,22%. Thần kinh: kích động 55,56%. Hạ kali máu 51,35%, suy thận cấp là 10,81%. Điều trị truyền dịch 94,59%, an thần 32,43%, hạ nhiệt 21,62%. Kết quả điều trị: sống 97,30%, có 1 bệnh nhân tử vong trước nhập viện 2,70%, di chứng rối loạn tâm thần chiếm 19,44%. Kết luận: Ngộ độc Amphetamine và dẫn xuất thường gặp ở nhóm 20-40 tuổi, ảnh hưởng nhiều cơ quan như thần kinh, tim mạch, tiêu hóa và hô hấp. Nó cũng có thể gây ra suy thận cấp và rối loạn điện giải. Điều trị sớm và đúng phác đồ hiệu quả cao bệnh nhân sống chiếm 97,30%.