Đánh giá sự thay đổi về chất lượng kế hoạch điều trị khi sử dụng mô hình tính liều riêng tự xây dựng sAXB (specific Acuros-XB) cho kỹ thuật xạ phẫu bằng bộ chuẩn trực đa lá so với sử dụng mô hình tính liều mục đích chung AXB. Đối tượng và phương pháp: Mô hình tính liều sAXB cho máy TruebeamSTx (Varian) đã được kiểm định độc lập bởi các phòng thí nghiệm quốc tế MD Anderson Dosimetry Laboratory (Texas, Houston, USA) và Seiberdorf Dosimetry Laboratory (Vienna, Áo) theo dự án IAEA CRP E24022. Phân bố liều được tính bằng mô hình AXB, sau đó tính lại với sAXB trên dữ liệu hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) của mô hình (phantom) và của 13 bệnh nhân (BN), thực hiện trên cả 2 loại chùm tia photon 6MV-WFF (có lọc phẳng) và 6 MV-FFF (không lọc phẳng). Chất lượng kế hoạch điều trị được so sánh thông qua các chỉ số đánh giá độ trùng khớp phân bố liều đối với thể tích điều trị (CN, COIN), độ đồng nhất phân bố liều trong thể tích điều trị (HI), độ bao phủ liều chỉ định đối với thể tích điều trị (CQ) và liều trung bình trong thể tích điều trị Dmean so với liều chỉ định. Kết quả: Đối với chùm tia 6 MV-WFF, độ sai lệch của HI, CQ, CN và Dmean giữa AXB và sAXB lần lượt nằm trong phạm vi 2,5% ÷ 14%, 3,6% ÷ 14,9%, -9,5% ÷ -59,5%, 3,0% ÷ 14% khi đường kính thể tích điều trị trong phantom giảm từ 4cm-0,5cm. Đối với chùm tia 6MV-WFF, tương tự, độ sai lệch của HI, CQ, CN và Dmean giữa AXB và sAXB lần lượt là 3,4% ÷ 18,4%, 3,8% ÷ 19,2%, -9,3% ÷ -63,7%, 3,2% ÷ 19,2%. Trên dữ liệu của 13 BN, độ chênh lệch về giá trị trung bình của các chỉ số HI, CQ, CN, COIN, Dmean giữa sAXB với AXB lần lượt là -2,7%, -1%, -5,0%, -5,0%, -2,0% cho chùm tia 6MV-FFF, và 1,9%, 5,7%, 3,2%, 3,2%, 2,5% cho chùm tia 6 MV-WFF. Kết luận: Có sự khác nhau đáng kể về giá trị các chỉ số chất lượng kế hoạch điều trị giữa hai mô hình tính liều mục đích chung và mô hình tính liều riêng cho xạ phẫu, đặc biệt là đối với các thể tích điều trị có đường kính nhỏ hơn 4cm.