Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 4.069 trẻ 11-14 tuổi tại các trường phổ thông dân tộc bán trú tỉnh Điện Biên, năm 2018 nhằm mô tả đặc điểm nhân trắc và cấu trúc cơ thể của trẻ. Kết quả cho thấy cân nặng, chiều cao trung bình (TB) của trẻ trai tương ứng theo lớp tuổi (11, 12, 13, 14 tuổi) là (28,6±4,9 kg, 32,2±5,9 kg, 36,3±6,4 kg, 42,3±6,9 kg)
(132,4 ±7,3cm, 138,2±8,2cm, 144,5±8,3 cm, 152,0±7,7 cm) và trẻ gái là (30,3±5,4 kg, 34,7±5,8 kg, 39,7±6,2 kg, 42,7±5,6 kg)
(135,2±7,4 cm, 140,5±6,8 cm, 145,6±6,1 cm, 147,8±4,4 cm). Chiều cao trẻ gái ở tuổi 11- 12 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trẻ trai, nhưng ở lớp tuổi 13 -14 tuổi thì chỉ số này ngược lại. Zscore HAZ trung bình ở trẻ trai là (-1,94 ± 1,08) và trẻ gái là (-1,89± 0,97) gần với ngưỡng xác định là suy dinh dưỡng thấp còi. Phần trăm mỡ (%BF) và khối lượng mỡ (FM) ở trẻ gái tăng dần và khác biệt theo từng nhóm tuổi (p<
0,001). Từ kết quả trên cung cấp được số liệu về tình trạng nhân trắc của trẻ vùng dân tộc, sự thay đổi của cấu trúc cơ thể của trẻ theo tuổi, giới.