Nghiên cứu tiến hành phân tích kết quả theo dõi nồng độ thuốc trong máu (TDM) của tacrolimus nhằm đảm bảo hiệu quả chống thải ghép và giảm thiểu độc tính trên bệnh nhân sau ghép gan tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ đáy của tacrolimus (C0). Dữ liệu của 57 bệnh nhân người lớn ghép gan có sử dụng tacrolimus từ năm 2017 đến năm 2021 được thu nhận với giá trị trung bình nồng độ đáy của tacrolimus tại thời điểm 1 tháng đầu sau ghép ghi nhận ít dao động, tuy nhiên có xu hướng giảm dần theo thời gian theo dõi. Tỷ lệ đạt đích C0 theo phạm vi khuyến cáo của Hiệp hội giám sát nồng độ thuốc trong điều trị và độc tính lâm sàng quốc tế (IATDMCT) năm 2019 đạt khoảng 40%. Giá trị biến thiên trong cùng cá thể (IPV) của tacrolimus dao động tương đối lớn, từ 3,5% đến 105,4%. Phân tích hồi quy tuyến tính hỗn hợp ghi nhận các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ đáy (C0) trong giai đoạn nội trú bao gồm liều duy trì (β = 1,894
p <
0,001), hematocrit (β = 1,053
p = 0,009) và trong giai đoạn ngoại trú bao gồm liều duy trì (β = 3,930
p <
0,001), urê huyết thanh (β = 0,453
p <
0,001). Nồng độ đáy C0 của tacrolimus và giá trị IPV trong cùng một cá thể có sự biến thiên lớn không chỉ ở giai đoạn đầu mà còn ở giai đoạn muộn hơn sau ghép cho thấy vai trò quan trọng của việc hiệu chỉnh liều phù hợp trên từng bệnh nhân dựa trên TDM.