Yến vụn (EBN) là sản phẩm phụ của ngành công nghiệp yến sào. Mặc dù có giá trị kinh tế thấp hơn so với nguyên liệu ban đầu nhưng EBN vụn vẫn giữ được hàm lượng protein và carbohydrate cao. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm xác định điều kiện thủy phân tối ưu cho vụn EBN bằng protease để đạt được mức độ thủy phân (DH) tối đa. Thiết kế Plakett Burman đã được sử dụng để xác định các yếu tố quan trọng. Kết quả cho thấy tải lượng enzyme, nhiệt độ và thời gian thủy phân có ảnh hưởng mạnh nhất đến DH. Các yếu tố này sau đó đã được đưa vào nghiên cứu tối ưu hóa bằng cách sử dụng thiết kế tổng hợp trung tâm (CCD) của phương pháp bề mặt phản hồi (RSM). Các điều kiện tối ưu cho quá trình thủy phân vụn EBN bằng enzyme là ở mức tải enzyme là 4%, nhiệt độ 51ºC và thời gian thủy phân là 90 phút. DH thử nghiệm thu được ở điều kiện tối ưu hóa (63,5%) gần với DH dự đoán (64,1%). Dịch thủy phân bằng enzym được điều chế ở điều kiện tối ưu cho thấy nồng độ axit amin tương đối cao (151,6 ± 1,29 µg/mL) và hoạt tính loại bỏ gốc tự do (64,97 ± 0,79%) so với mẫu đun sôi chỉ có giá trị lần lượt là 50,1 ± 2,43 µg/mL và 18,36 ± 0,17% tương ứng. Sản phẩm thủy phân thu được không ảnh hưởng đến một số vi sinh vật được sử dụng trong nghiên cứu này. EBN vụn thủy phân ức chế hoạt động tyrosinase với IC50 là 70,22 µg/mL, cao hơn so với EBN đun sôi (IC50= 108,9 µg/mL). Kết quả chỉ ra rằng chất thủy phân vụn EBN có thể được tiếp tục áp dụng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm như một nguồn dinh dưỡng phong phú và các hợp chất hoạt tính sinh học để tạo ra các sản phẩm làm đẹp.,