Vi phẫu thuật cắt đĩa đệm cổ và hàn xương liên thân đốt lối trước là một phẫu thuật phổ biến, hiệu quả điều trị tốt cho bệnh lý tủy cổ 1 và 2 tầng. Tuy nhiên, còn ít các nghiên cứu cho tổn thương cổ đa tầng. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá kết quả phẫu thuật cắt 3 tầng đĩa đệm cổ, hàn xương liên thân đốt lối trước điều trị bệnh lý tủy cổ đa tầng. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu những bệnh nhân có bệnh lý tủy cổ đa tầng được điều trị bằng phẫu thuật cắt 3 tầng đĩa đệm cổ và hàn xương liên thân đốt lối trước, từ tháng 1/2017 đến 10/2020, tại khoa phẫu thuật thần kinh, bệnh viện Kiên Giang. Tất cả bệnh nhân được theo dõi ít nhất 2 năm. Cải thiện lâm sàng được đánh giá bằng VAS, JOA. Chiều cao liên thân đốt, góc Cobb đoạn làm cứng được đánh giá trước và sau mổ. Hàn xương được đánh giá bằng CT Scanner. Các biến chứng được nghi nhận và phân tích. Kết quả: Có 39 bệnh nhân được phẫu thuật cắt 3 tầng đĩa đệm cổ, hàn xương liên thân đốt lối trước. Thời gian theo dõi trung bình 29 tháng. Tuổi trung bình 54,2
51,28% là nữ (n= 20). Kết quả lâm sàng sau mổ VAS và JOA cải thiện rất có ý nghĩa (p<
0.001) với VAS cổ từ 6,80 ± 1,32 trước mổ xuống còn 2,50 ± 1,25 sau phẫu thuật và 1,20 ± 0,42 lần theo dõi sau cùng. VAS tay từ 6,20 ± 1,24 trước mổ xuống còn 1,40 ± 0,35 sau phẫu thuật và 1,20 ± 0,12 lần theo dõi sau cùng. JOA từ 10,80 ± 1,32 trước mổ cải thiện lên 13,70 ± 2,10 sau phẫu thuật và 14,65 ±1,52 lần theo dõi sau cùng. Chiều cao đoạn làm cứng tăng từ 61,17 ± 3,82mm lên 68,45 ± 4,42mm sau phẫu thuật và duy trì 67,82 ± 5,31mm lần theo dõi sau cùng. Góc Cobb đoạn làm cứng tăng từ 7,520 ± 6,120 lên 17,760 ± 5,750 sau phẫu thuật và duy trì 17,250 ± 5,820 lần theo dõi sau cùng. Hàn xương đạt được ở tất cả các bệnh nhân. Biến chứng xảy ra 12,81% (2,56% chảy máu vết mổ và 10,25% nuốt khó, nhưng phục hồi hoàn toàn sau 1 tháng).