Phân tích tình trạng nhiễm vi rút viêm gan D, cũng như phân bố kiểu gen của vi rút viêm gan D trên những bệnh nhân nhiễm viêm gan B tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: 546 bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan B mạn tính khám và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ 2013 đến 2015, gồm 3 nhóm: Viêm gan B mạn tính (viêm gan B mạn tính, n = 191), xơ gan (n = 147) và ung thư biểu mô tế bào gan (UBTG, n = 208). Bệnh nhân được phát hiện HDV-RNA bằng kỹ thuật Nested PCR sử dụng bộ mồi đặc hiệu. Kiểu gen của vi rút viêm gan D được xác định dựa trên phương pháp giải trình tự trực tiếp, và xác định dựa trên phân tích mối tương quan loài. Kết quả: HDV-RNA dương tính ở 13% (71/546) số bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan B. Tỷ lệ phát hiện vi rút viêm gan D cao nhất ở nhóm xơ gan (19,7%), tiếp theo là UBTG (12%) và viêm gan B mạn tính (8,9%) (p=0,012). Các phân tích phát sinh loài cho thấy kểu gen HDV1 chiếm 91%, là kiểu gen phổ biến nhất. Kiểu gen HDV2 chiến 9%, và không phát hiện các kiểu gen còn lại của vi rút viêm gan D. Kết luận: Tỷ lệ nhiễm vi rút viêm gan D tiếp tục cao ở bệnh nhân viêm gan B khám và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, với kiểu gen HDV1 vẫn là kiểu gen chiếm ưu thế. Xét nghiệm acid nucleic vi rút viêm gan D nên được khuyến cáo thường quy ở những bệnh nhân viêm gan B tại bệnh viện.