Đánh giá đặc điểm rối loạn nuốt và tiên lượng nguy cơ viêm phổi ở bệnh nhân đột quỵ não dựa vào thang điểm GUSS. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả. Sử dụng đường cong ROC đánh giá độ nhạy (Se) và độ đặc hiệu (Sp) của thang điểm. Tính diện tích dưới đường cong (AUC). Kết quả: Triệu chứng rối loạn nuốt hay gặp nhất là uống sặc 18,7%. Trong đó tỷ lệ uống sặc nhóm viêm phổi (VP) 39,8%
nhóm không viêm phổi (KVP) 15,3%
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<
0,05). Một số triệu chứng rối loạn nuốt hay gặp khác: Ho sau ăn 14,6%, khàn giọng liên tục 12,6%, nuốt nghẹn 11,5%. Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn nuốt nặng và trung bình (GUSS <
15) 24,3%, trong đó nhóm VP 69,9%, nhóm KVP 17,0%
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<
0,05). GUSS trung bình nhóm VP 9,2 ± 6,6, nhóm KVP 17,0 ± 4,8
Khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<
0,05). GUSS có giá trị dự đoán tốt cho VP với AUC 0,86 (95% CI 0,82- 0,89)
Se 80,5%, Sp 80,1%. Phân tích hồi quy logistic đơn biến cho thấy rối loạn nuốt nặng và trung bình (GUSS <
15) gây tăng nguy cơ VP có ý nghĩa thống kê với OR là 11,4, p<
0,05. Kết luận: GUSS có giá trị dự đoán tốt viêm phổi ở bệnh nhân đột quỵ não.